05 chính sách mới về giấy phép lái xe áp dụng ngay từ 01/01/2025 mà người dân cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
27/12/2024 09:27 AM

Dưới đây là tổng hợp nội dung quy định về 05 chính sách mới về giấy phép lái xe áp dụng ngay từ 01/01/2025 mà người dân cần biết.

05 chính sách mới về giấy phép lái xe áp dụng ngay từ 01/01/2025 mà người dân cần biết

05 chính sách mới về giấy phép lái xe áp dụng ngay từ 01/01/2025 mà người dân cần biết (Hình từ internet)

05 chính sách mới về giấy phép lái xe áp dụng ngay từ 01/01/2025 mà người dân cần biết

Là một trong những giấy tờ bắt buộc mà người điều khiển phương tiện phải có khi tham gia giao thông đường bộ. Và từ ngày 01/01/2025, các quy định về giấy phép lái xe sẽ có nhiều sự thay đổi quan trọng, dưới đây là 05 chính sách chính nổi bật mà người dân cần nắm rõ:

(1) Mẫu giấy phép lái xe mới áp dụng cho năm 2025

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 31 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT đã quy định Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp giấy phép lái xe (hay thường gọi là bằng lái xe) theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT kể từ ngày 01/01/2025 và có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025.

Dưới đây là mẫu hình thức của bằng lái xe mới từ 01/01/2025 - 31/12/2025:

Mặt trước:

Mặt sau:

Lưu ý: Mẫu bằng lái xe trên chỉ áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mẫu bằng lái xe khác theo Mẫu số 02 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

(2) Giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ điểm khi vi phạm giao thông

Theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, mỗi giấy phép lái xe có 12 điểm/năm để đánh giá mức độ tuân thủ luật lệ giao thông của người lái xe.

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Và sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Nội dung kiểm tra phục hồi điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025 được quy định tại Thông tư 65/2024/TT-BCA, bao gồm:

- Kiểm tra lý thuyết đối với xe máy các hạng A1, A và B1.

- Kiểm tra lý thuyết và mô phỏng đối với xe ô tô các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1Q, CE, D1E, D2E, DE.

>>> Xem chi tiết tại: Điểm giấy phép lái xe: Quy định kết quả kiểm tra đạt yêu cầu để được phục hồi điểm từ 01/01/2025

(3) Thay đổi lớn về phân hạng giấy phép lái xe với

Theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã quy định về các hạng của Giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 01/01/2025, cụ thể như sau:

STT

Hạng GPLX

Đối tượng cấp

1

A1

Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW

2

A

Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh  trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

3

B1

Người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

4

B

Người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg

5

C1

Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B

6

C

Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1

7

D1

Người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C

8

D2

Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1

9

D

Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2

10

BE

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

11

C1E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

12

CE

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

13

D1E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

14

D2E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

15

DE

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa

Ngoài ra, đối với các trường hợp:

- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

- Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.

- Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.

(khoản 2,3 và 4 Điều Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

(4) Thay đổi độ tuổi được phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

(5) Để giấy phép lái xe quá hạn 01 ngày cũng phải thi lại lý thuyết

Nếu như quy định trước đây cho phép giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì chủ xe vẫn được cấp lại mà không cần phải sát hạch lại lý thuyết.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025, tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định để cấp giấy phép lái xe.

Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp lại giấy phép lái xe.

Các loại giấy tờ được CSGT kiểm tra khi dừng xe từ năm 2025

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định Cảnh sát giao thông kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:

+ Giấy phép lái xe;

+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);

Ngoài ra, khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu.

Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó, và tất nhiên sẽ không bị xử phạt.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]