Khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Địa chất và khoáng sản 2024.
Theo Điều 25 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 thì khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản như sau:
- Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, các loại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đang còn hiệu lực; khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh.
- Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa; bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên; bảo vệ công trình quy định tại điểm e khoản 1 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản 2024, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản có thể bị hạn chế về một, một số hoặc tất cả nội dung sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản;
+ Công suất khai thác khoáng sản;
+ Thời gian khai thác khoáng sản;
+ Diện tích, độ sâu khai thác khoáng sản và phương pháp thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Căn cứ yêu cầu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 quyết định việc hạn chế hoạt động khoáng sản.
Thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 như sau:
(1) Trừ trường hợp quy định tại khoản (2), Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép sau đây:
- Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II;
- Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sau đây:
- Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III, giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III; giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II và giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;
- Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III.
(3) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi, chấp thuận chuyển nhượng, trả lại, cấp đổi giấy phép đó; trừ trường hợp quy định tại khoản (4) và điểm b khoản 2 Điều 111 Luật Địa chất và khoáng sản 2024.
(4) Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mà trong quá trình thăm dò, khai thác phát hiện khoáng sản đi kèm có trữ lượng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Xem thêm chi tiết tại Luật Địa chất và khoáng sản 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110.