Sửa đổi điều kiện gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/3/2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
20/01/2025 15:15 PM

Sau đây là bài viết về điều kiện gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/3/2025 được quy định trong Nghị định 10/2025/NĐ-CP.

Sửa đổi điều kiện gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/3/2025

Sửa đổi điều kiện gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/3/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 11/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.

Sửa đổi điều kiện gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/3/2025

Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP (sửa đổi khoản 8 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP) bao gồm:

- Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;

- Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn vẫn còn trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác. 

Trường hợp, tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản đề nghị gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác và chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật khoáng sản 2010 và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho trữ lượng khoáng sản tăng thêm.

Còn theo quy định hiện hành thì điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản 2010 đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản 2010 đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

- Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;

- Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản 2010.

Lưu ý: Các giấy phép khai thác khoáng sản, bản xác nhận đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản là cát, sỏi lòng sông cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn còn thời hạn khai thác được áp dụng quy định tại Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, bản xác nhận đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản. (Theo khoản 6 Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP)

Xem thêm tại Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/3/2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]