Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
13/11/2024 14:30 PM

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu là nội dung được quy định trong Công văn 5056/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu (Hình từ Internet)

Ngày 07/11/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5056/TCT-CS về hóa đơn.

Tổng cục Thuế giải đáp vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu

Theo đó, đối với các vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu được Tổng cục Thuế giải đáp trong Công văn 5056/TCT-CS năm 2024 như sau:

- Căn cứ khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 9 và điểm c khoản 13 Điều 10, khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, thời điểm lập hóa đơn, nội dung của hóa đơn và áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế;

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2008Nghị định 209/2013/NĐ-CP;

- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC (sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC);

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC (sửa đổi khoản 1.3 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC) quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên:

Đối với vướng mắc về tỷ giá xuất hóa đơn GTGT khi nhận trước tiền hàng xuất khẩu, nội dung hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Bình Định tại website Thuế điện tử (thuedientu.gdt.gov.vn) là phù hợp. Do đó, đề nghị Công ty cổ phần đầu tư An Phát căn cứ các quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng, hóa đơn và nội dung hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Bình Định tại website Thuế điện tử (thuedientu.gdt.gov.vn) và tại Công văn 2543/CTBDI-TTHT năm 2024 để thực hiện theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần đầu tư An Phát được biết.

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: 

- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

- Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.

- Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.

Xem thêm Công văn 5056/TCT-CS ban hành ngày 07/11/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,997

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]