Dự kiến điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
04/09/2024 17:15 PM

Tòa án nhân dân tối cao đã có đề xuất quy định về điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025.

Dự kiến điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025

Dự kiến điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân tối cao đã công bố Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân; trong đó có đề xuất các điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025.

Dự kiến điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025

Cụ thể, điều kiện của các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân từ 01/01/2025 được Tòa án nhân dân tối cao đề xuất tại Điều 2 Dự thảo Nghị quyết như sau:

(1) Đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1

- Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

- Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực.

(2) Đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2

- Có ít nhất 05 năm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

- Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Tòa án quân sự khu vực.

- Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

(3) Đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3

- Có ít nhất 05 năm lâm Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương hoặc năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

- Có đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; được điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

Về việc xếp bậc đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân đã được bổ nhiệm theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, dự thảo Nghị quyết cũng đã có nội dung đề xuất nhằm hướng dẫn quy định này.

Cụ thể, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 được chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 152 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

- Thẩm phán cao cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 3.

- Thẩm phán trung cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 2.

- Thẩm phán sơ cấp được xếp vào Thẩm phán Tòa án nhân dân Bậc 1.

Xem thêm tại Dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 494

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn