Các trường hợp không được đề nghị đặc xá 2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Tô Quốc Trình
06/08/2024 11:30 AM

Nội dung bài viết trình bày các trường hợp không được đề nghị đặc xá từ 02/8/2024, cụ thể sẽ được giải đáp tại bài viết dưới đây.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá 2024

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá 2024 (Hình ảnh từ Internet)

Hội đồng Tư vấn Đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN về đặc xá năm 2024.

Đặc xá là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018, “đặc xá” được giải thích là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Các trường hợp, tội danh không được đề nghị đặc xá

Theo quy định tại Điều 12 Luật Đặc xá 2018, người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Luật Đặc xá 2018 này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị kết án tù một trong 16 tội danh sau:

+ Tội phản bội Tổ quốc;

+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

+ Tội gián điệp;

+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

+ Tội bạo loạn;

+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;

+ Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Tội phá rối an ninh;

+ Tội chống phá cơ sở giam giữ;

+ Tội khủng bố;

+ Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự 2015 (bao gồm: Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; Tội chống loài người; Tội phạm chiến tranh; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê).

- Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

- Trước đó đã được đặc xá;

- Có từ 02 tiền án trở lên;

- Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá 2024

Tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

- Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.

Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024, ngoài căn cứ nêu trên còn căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2019 để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.

- Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024:

Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.

- Căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024 là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân và hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù) như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy...; Phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy; các tài liệu khác của cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc cơ quan chức năng xác định phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã từng sử dụng trái phép chất ma túy.

Xem thêm Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ban hành ngày 02/8/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,042

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]