Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
24/07/2024 14:45 PM

Bài biết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024

Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024

Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024 (Hình từ internet)

>> Xem thêm: Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy từ ngày 25/7/2024

Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024

Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô từ ngày 25/7/2024 là Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô ban hành kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023:

Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô

Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô đã được điều chỉnh, bổ sung tại:

- Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô ban hành kèm theo Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024:

Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô (lần 1)

- Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô ban hành kèm theo Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024:

Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô (lần 2)

Quy định về giá tính lệ phí trước bạ ô tô

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.

- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô (đối với xe ô tô là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.

- Trường hợp phát sinh loại ô tô mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô mới phát sinh (đối với xe ô tô là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

- Trường hợp phát sinh loại ô tô mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định trên hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

(Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)

Mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo tỷ lệ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo tỷ lệ (%) là 2%.

Riêng:

(i) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

(ii) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

(iii) Ô tô điện chạy pin:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

(iv) Các loại ô tô quy định tại (i), (ii), (iii): nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô.

(Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 29,154

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn