04 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi từ 01/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
19/07/2024 08:18 AM

Từ ngày 01/01/2025, đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi nếu thuộc các trường hợp này.

04 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi từ 01/01/2025

04 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Đây là nội dung quy định tại Luật Đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/6/2024.

Hàng hóa ký gửi là gì?

Hàng hóa ký gửi là hàng hóa gửi theo xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe, được thực hiện theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người gửi hàng.

Lưu ý: Chỉ được nhận vận tải hàng hóa có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện và không thuộc hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã, hàng có mùi hôi thối, động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường.

(Khoản 1, 2 Điều 68 Luật Đường bộ 2024)

04 trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi từ 01/01/2025

Trong trường hợp các hàng hóa ký gửi bị thiệt hại thì đơn vị kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ 04 trường hợp sau đây:

Đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi trong các trường hợp sau đây:

(1) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa ký gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;

(2) Do việc bắt giữ hoặc cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa ký gửi;

(3) Do nguyên nhân bất khả kháng;

(4) Do lỗi của người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa của người thuê vận tải hoặc người nhận hàng hóa.

(Khoản 6, 7 Điều 68 Luật Đường bộ 2024)

Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

*Về phần quyền

Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

- Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận tải và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;

- Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

- Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;

- Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;

- Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.

(Khoản 1 Điều 62 Luật Đường bộ 2024)

*Về phần nghĩa vụ

Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ sau đây:

- Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;

- Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa;

- Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe và thực hiện các chỉ dẫn an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa;

- Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.

(Khoản 2 Điều 62 Luật Đường bộ 2024)

Xem thêm nội dung tại Luật Đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ trừ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn