Đề xuất bổ sung quy định xử phạt hành chính về cai nghiện ma túy (Hình từ internet)
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Cụ thể, dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm các quy định về cai nghiện ma túy như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không ban hành quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
+ Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy;
+ Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy;
+ Không thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;
+ Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
+ Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ hoạt động từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều23a dự thảo Nghị định.
+ Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 23a dự thảo Nghị định;
- Các biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23a dự thảo Nghị định;
+ Buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23a dự thảo Nghị định;
+ Buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23a dự thảo Nghị định.”
Như vậy, so với quy định hiện hành, dự thảo Nghị định trên đã tách quy định về xử phạt hành chính về cai nghiện ma túy thành một Điều riêng và bổ sửa đổi, bổ sung về nội dung quy định.
Hiện hành, tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; + Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; + Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy; + Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy; + Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy; + Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; + Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; + Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển; + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. |
Lê Nguyễn Anh Hào