Các trường hợp đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang theo Hiệp định EVFTA và UKVFTA

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
20/06/2024 15:30 PM

Nội dung bài viết trình bày về các trường hợp đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang dựa trênHiệp định EVFTA và UKVFTA đang hiện hành.

Các trường hợp đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang theo Hiệp định EVFTA và UKVFTA

Các trường hợp đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang theo Hiệp định EVFTA và UKVFTA (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 17/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 66/2024/NĐ-CP về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Nghị định về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.

Các trường hợp đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang theo Hiệp định EVFTA và UKVFTA

Tại Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP quy định về việc đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang như sau:

- Bộ Công Thương thu hồi Mã số tân trang trong những trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang cung cấp thông tin không đúng trong hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình thẩm định và cấp Mã số tân trang.

+ Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin theo quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hiệu lực theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP.

+ Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không duy trì được năng lực tân trang, chế độ bảo hành, bảo dưỡng hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu như đã trình bày tại hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang hoặc doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng từ chối việc bảo hành, bảo dưỡng hàng hóa tân trang.

+ Hàng hóa tân trang do doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam vi phạm từ lần thứ hai các quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác đang được áp dụng đối với hàng nhập khẩu mới cùng loại.

+ Doanh nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang hoặc doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không hợp tác trong quá trình kiểm tra thực tế cơ sở tân trang hoặc thẩm định lại năng lực của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.

+ Theo đề nghị của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.

+ Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.

- Trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp đã được cấp Mã số tân trang gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi Mã số tân trang trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) tới Bộ Công Thương, gồm: văn bản đề nghị thu hồi Mã số tân trang (nêu rõ lý do); văn bản cấp Mã số tân trang (bản chính).

Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương ban hành Quyết định thu hồi Mã số tân trang.

- Việc thu hồi Mã số tân trang thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do thu hồi Mã số tân trang.

Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Mã số tân trang, doanh nghiệp đã được cấp Mã số tân trang phải nộp lại bản chính văn bản cấp Mã số tân trang trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) tới Bộ Công Thương.

- Trường hợp doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang bị thu hồi Mã số tân trang theo quy định tại điểm a, b, d, đ, g khoản 1 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, Bộ Công Thương không xem xét cấp lại Mã số tân trang cho doanh nghiệp đó.

- Bộ Công Thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực của Mã số tân trang trong những trường hợp sau:

+ Để phòng ngừa rủi ro không thể khắc phục có thể phát sinh trong quá trình thẩm định lại năng lực của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang hoặc trong quá trình kiểm tra thực tế cơ sở tân trang sau khi đã cấp Mã số tân trang.

+ Hàng hóa tân trang vi phạm lần đầu các quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác đang áp dụng đối với hàng nhập khẩu mới cùng loại.

+ Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin theo quy định.

- Việc đình chỉ Mã số tân trang thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do đình chỉ Mã số tân trang.

- Thời hạn hiệu lực của Quyết định đình chỉ

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, trên cơ sở kết quả thẩm định lại năng lực hoặc kiểm tra thực tế cơ sở tân trang, Bộ Công Thương ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định đình chỉ Mã số tân trang hoặc ban hành Quyết định thu hồi Mã số tân trang theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP.

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP, Quyết định đình chỉ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành.

- Bộ Công Thương thực hiện thông báo cho bộ quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan ngay khi có quyết định cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi, hủy bỏ Quyết định đình chỉ Mã số tân trang để đảm bảo công tác quản lý liên quan.

- Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kịp thời đến Bộ Công Thương về trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm quy định về điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu và quy định khác tại Nghị định 66/2024/NĐ-CP để phối hợp xử lý, xem xét đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang.

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA hết hiệu lực khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi.

- Trường hợp hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận tải trước ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quy định tại điểm b, c, đ, e khoản 1 và khoản 5 Điều 17 Nghị định 66/2024/NĐ-CP:

+ Thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp phép. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị cơ quan cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 66/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định việc nhập khẩu lô hàng, nêu rõ: lý do xin nhập khẩu hàng hóa khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi; các chứng từ chứng minh hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận tải trước ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã được cấp trước đó cho lô hàng.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của thương nhân nhập khẩu, cơ quan cấp phép xem xét trả lời thương nhân bằng văn bản. Trường hợp không cho phép nhập khẩu, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Xem thêm Nghị định 66/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/6/2024.

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 118

Bài viết về

lĩnh vực Thương mại

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn