Đề xuất các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
14/06/2024 16:09 PM

Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) đưa ra các trường hợp được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đề xuất các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).​

1. Đề xuất các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

(1) Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với những trường hợp sau:

- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).

- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm s khoản 2 Điều 12 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) thuộc địa bàn quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 12 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi); trường hợp không thuộc địa bàn quy định tại các điểm a, b khoản 3 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.

(2) Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).

(3) Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm h, i khoản 2 Điều 12 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).

(4) Thời gian miễn thuế giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trưởng hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.

- Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.

- Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.

(5) Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng.

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều 14 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) thì phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại và không phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng với thu nhập từ dự án đang hoạt động.

- Trường hợp dự án đang hoạt động đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế thì khoản thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng được miễn thuế, giảm thuế. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới cùng ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thụ nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

- Ưu đãi thuế quy định tại khoản 5 Điều 14 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

(6) Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 5 Điều 14 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

 - Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký đạt mức tối thiểu do Chính phủ quy định tương ứng với các trường hợp dự án đầu tư mở rộng thuộc ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định khi dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.

- Công suất thiết kế tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.

Căn cứ pháp lý: Điều 14 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) 

2. Đề xuất các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khác

Căn cứ theo Điều 15 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khác được đề xuất như sau:

- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải (trừ đơn vị sự nghiệp, văn phòng thuộc các tập đoàn, tổng công ty không trực tiếp sản xuất, kinh doanh) sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ gồm:

+ Chỉ đào tạo lại nghề.

+ Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

+ Chi khám sức khỏe thêm trong năm.

+ Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con theo mức chỉ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quy định.

+ Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số gồm: chi đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

- Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 10 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Căn cứ pháp lý: Điều 15 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi)

Nguyễn Kim Thúy Vi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 217

Bài viết về

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn