Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc từ ngày 01/10/2024 (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 06/2024/TT-BGTVT ngày 31/3/2024 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc (QCVN 115:2024/BGTVT).
Theo QCVN 115:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BGTVT thì tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được phân làm 03 cấp như sau:
- Cấp 120 có tốc độ thiết kế là 120 km/h;
- Cấp 100 có tốc độ thiết kế là 100 km/h;
- Cấp 80 có tốc độ thiết kế là 80 km/h; đối với vị trí địa hình đặc biệt khó khăn, yếu tố quốc phòng an ninh khống chế, cho phép áp dụng tốc độ thiết kế 60 km/h.
Trên đường bộ cao tốc có thể có những đoạn áp dụng cấp khác nhau, nhưng đoạn này phải dài từ 15 km trở lên và tốc độ thiết kế của hai đoạn liên tiếp không được chênh nhau quá 20 km/h. Trường hợp đường bộ cao tốc áp dụng cấp tốc độ thiết kế quá một cấp (20 km/h), phải có một đoạn quá độ dài ít nhất 02 km có cấp tốc độ thiết kế trung gian.
Yêu cầu chung với đường bộ cao tốc theo QCVN 115:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BGTVT như sau:
- Kết cấu công trình đường bộ cao tốc phải bảo đảm ổn định, bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục (trừ các vị trí: qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc).
- Các công trình gắn với đường bộ cao tốc bao gồm: Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến; Trạm dừng nghỉ; Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu phí; Trạm kiểm tra tải trọng xe; Hàng rào bảo vệ.
- Mặt cắt ngang đường bộ cao tốc có thể được bố trí trên cùng một nền đường hoặc hai chiều xe chạy được bố trí trên hai nền đường riêng biệt.
Quy định về nút giao khác mức, đường nhánh ra, vào trên đường bộ cao tốc theo QCVN 115:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BGTVT như sau:
- Phải bố trí nút giao khác mức tại các vị trí đường bộ cao tốc giao với các loại đường khác.
- Trường hợp đường bộ cao tốc vượt trên các đường khác phải bảo đảm tĩnh không (có xét đến quy hoạch trong tương lai) tương ứng với cấp kỹ thuật của đường bên dưới.
- Khoảng cách tối thiểu giữa các nút giao khác mức liên thông và các chỗ ra, vào trên đường bộ cao tốc là 4,00 km. Khoảng cách giữa các vị trí nút giao khác mức liên thông trên đường bộ cao tốc tối thiểu 10,00 km; ở gần các thành phố lớn, khu đô thị lớn và khu chức năng quan trọng khoảng cách tối thiểu 5,00 km.
- Các thông số kỹ thuật áp dụng cho phạm vi nút giao khác mức liên thông và các nhánh ra, vào đường bộ cao tốc.
+ Tốc độ thiết kế trên các đường nhánh thuộc phạm vi nút giao khác mức liên thông được quy định tại Bảng 2 sau đây.
Bảng 2 - Tốc độ thiết kế trên các đường nhánh thuộc phạm vi nút giao khác mức liên thông
Đặc điểm nút giao khác mức liên thông |
Cấp tốc độ thiết kế (km/h) |
||
120 |
100 |
80 |
|
Liên thông giữa đường bộ cao tốc với đường bộ cao tốc và đường cấp I, cấp II |
80 ÷ 50 |
70 ÷ 40 |
60 ÷ 35 |
Liên thông giữa đường bộ cao tốc với đường khác |
60 ÷ 35 |
50 ÷ 35 |
40 ÷ 30 |
Trị số trong ngoặc tương ứng với tốc độ thiết kế là 60 km/h. |
+ Các yếu tố hình học của đường nhánh trong phạm vi chỗ giao khác mức liên thông (bán kính đường cong, đường cong chuyển tiếp, siêu cao, độ mở rộng, độ dốc dọc, đường cong đứng, tầm nhìn xe) phải bảo đảm yêu cầu tương ứng với tốc độ thiết kế.
- Phải bố trí đoạn tăng, giảm tốc phù hợp tại các nhánh vào, ra đường bộ cao tốc.
Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.