Quy định giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
08/07/2023 15:46 PM

Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP, vừa được Quốc hội ban hành về Kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV có đề cập việc giảm thuế GTGT 2%.

Giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP

Giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP (Hình từ internet)

Giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP

Tại Mục 4 Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP đề cập nội dung giảm thuế GTGT 2% như sau:

 Thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT quy định tại Điểm a Khoản 1.1 Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, phấn đấu không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2023 theo Nghị quyết của Quốc hội; báo cáo tình hình thực hiện chính sách trên cùng với tổng kết thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.

Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT

Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.

Bên cạnh đó, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định nội dung về giảm thuế GTGT như sau:

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

+. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Ngoài ra, Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 38,060

Bài viết về

Thuế giá trị gia tăng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn