Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
04/01/2022 15:43 PM

Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân như sau:

Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân

Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (Ảnh minh họa)

Vi phạm về công ty hợp danh 

Vi phạm về công ty hợp danh sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;

(Trước đây, hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong vòng 06 tháng liên tục thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng).

+ Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);

+ Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty.

Như vậy, từ 01/01/2022, các vi phạm về công ty hợp danh bị phạt tới 50 triệu đồng.

Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân

- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;

+ Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;

+ Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký (Nội dung mới bổ sung);

+ Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh (Nội dung mới bổ sung);

+ Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Nội dung mới bổ sung).

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.

Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định 50/2016/NĐ-CP.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,140

Bài viết về

lĩnh vực Đầu tư

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]