(1) Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Các thông tin về nhà ở giao dịch;
- Giá mua bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua;
- Phương thức và thời hạn thanh toán;
- Thời hạn giao nhận nhà ở;
- Bảo hành nhà ở;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Chấm dứt hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác;
- Giải quyết tranh chấp;
- Hiệu lực của hợp đồng;
(2) Đối với nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản (1), đồng thời phải ghi rõ phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng chung của chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua căn hộ; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sàn sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua bán, thuê, thuê mua; Khoản kinh phí bảo trì; mức phí và nguyên tắc Điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
(3) Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở theo mẫu số 01, số 02 và số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2021.
Ảnh chụp mẫu hợp đồng mua bán nhà ở xã hội
03 mẫu hợp đồng mua bán/thuê/thuê mua nhà ở xã hội |
(4) Các mẫu hợp đồng quy định khoản (3) là để các bên tham khảo trong quá trình thương thảo, ký kết hợp đồng.
Các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các Điều Khoản trong hợp đồng mẫu cho phù hợp nhưng hợp đồng do các bên ký kết phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính quy định tại khoản (1), (2) và không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.
Thông tư 09/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 và thay thế Thông tư 20/2016/TT-BXD.
Châu Thanh