Phân loại sức khỏe với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng (Ảnh minh họa)
- Nhằm đánh giá, xác định tình trạng sức khỏe theo khả năng đáp ứng với các nhiệm vụ của Quân đội; sử dụng trong quản lý sức khỏe theo Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam; là cơ sở để chăm sóc sức khỏe ban đầu và dự phòng bệnh tật; căn cứ để thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý.
- Căn cứ phân loại sức khỏe:
+ Tình trạng thể lực được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể quy định tại Phụ lục I Thông tư 37/2021;
+ Tình trạng bệnh tật được đánh giá từ mức 1 đến mức 4 quy định tại Phụ lục I Thông tư 37/2021;
+ Sức làm việc được đánh giá dựa trên khả năng đảm bảo ngày làm việc, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm liền kề; hoặc mức suy giảm khả năng lao động; hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực.
- Phân loại sức khỏe đối với các đối tượng
+ Phân loại sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được chia thành bốn loại: 1, 2, 3 và 4;
+ Phân loại sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được chia thành ba loại: 1, 2 và 3.
- Sau khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sức khỏe theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm phân loại sức khỏe đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 37/2021.
Sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được chia thành bốn loại:
- Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 1;
+ Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;
+ Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.
- Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 2 hoặc tuổi trên 55;
+ Bị mắc các bệnh tật mức 2 hoặc bệnh mạn tính nhẹ đã ổn định, không ảnh hưởng đến sinh hoạt, công tác; chỉ cần có biện pháp dự phòng hoặc điều trị ngoại trú;
+ Sức làm việc đảm bảo theo chức trách, nhiệm vụ: Số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 16 đến 30 ngày; hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.
- Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 3;
+ Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng;
+ Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
- Sức khỏe loại 4 khi có một trong các yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 4 hoặc thể trạng suy kiệt kéo dài, không hồi phục;
+ Bị mắc các bệnh tật mức 4 hoặc bệnh mạn tính khó ổn định, dễ tái phát, đã có biến chứng nặng cần được quân y theo dõi chặt chẽ; phải tuân thủ chỉ định điều trị và thường xuyên thực hiện chế độ chăm sóc, dự phòng cần thiết;
+ Sức làm việc suy giảm nặng: Phải nghỉ làm việc dài ngày hoặc nhiều đợt để điều trị bệnh, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm trên 60 ngày, không hoàn thành bài tập rèn luyện thể lực; suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được chia thành ba loại:
- Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 1;
+ Không có bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;
+ Số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.
- Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 2;
+ Bị mắc các bệnh tật mức 2 hoặc bệnh tật nhẹ đã ổn định;
+ Sức làm việc bình thường, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 16 đến 30 ngày hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.
- Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:
+ Chỉ số khối cơ thể mức 3 hoặc mức 4;
+ Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc mức 4 hoặc bệnh nặng có biến chứng, di chứng ảnh hưởng chức năng cần được theo dõi, điều trị;
+ Sức làm việc suy giảm rõ rệt: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm trên 30 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt yêu cầu; hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cần đề nghị giải quyết xuất ngũ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Thông tư 37/2021/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 29/5/2021 và thay thế các quy định tại:
- Điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 41 Quyết định 56/2001/QĐ-BQP ngày 11/01/2001 ban hành Điều lệ công tác quân y Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Văn bản 1631/LC-QY-CB ngày 10/11/2004 hướng dẫn quản lý và khám sức khỏe đối với cán bộ.
Châu Thanh