Tải App trên Android

Thủ tục sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh từ 01/8/2020

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thanh Lợi
08/07/2020 08:10 AM

Người dân khi mua, bán, tặng, cho quyền sở hữu xe trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh đều phải thực hiện thủ tục sang tên xe theo quy định.

Thủ tục đăng ký sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh

Thủ tục sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh

Ngày 16/6/2020, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2020.

Theo đó, thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh được thực hiện như sau:

1. Thủ tục sang tên trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Tong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Lưu ý: Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.

2. Thủ tục sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe kể trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

- Mức thu lệ phí đăng ký sang tên xe, cấp biển số thực hiện theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.

Thanh Lợi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 135,247

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]