Hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở Thừa Thiên Huế từ 30/8/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 20/8/2024, UBND Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định 60/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân, người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
(1) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân
- Các phường thuộc thành phố Huế: không quá 200 m2.
- Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: không quá 300 m2.
- Các xã đồng bằng: không quá 400 m2.
- Các xã trung du, miền núi: không quá 500 m2.
Căn cứ pháp lý:
- Theo khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024: Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
- Theo khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024: Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
(2) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980
- Các phường thuộc thành phố Huế: 300 m2.
- Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 450 m2.
- Các xã đồng bằng: 600 m2.
- Các xã trung du, miền núi: 750 m2.
(3) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
- Các phường thuộc thành phố Huế: 200 m2.
- Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2.
- Các xã đồng bằng: 400 m2.
- Các xã trung du, miền núi: 500 m2.
Căn cứ pháp lý:
Theo khoản 1, 2, 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
(1) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
(2) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở tại mục (1) và (2) đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.
Quyết định 60/2024/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 30/8/2024.