Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công từ 01/8/2024 (Hình từ internet)
Ngày 24/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.
Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định cụ thể tại Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
- Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05/7/1994 mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản (*).
- Đối với nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19/01/2007 mà đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05/7/1994 đến trước ngày 19/01/2007 thì giá thuê nhà ở được áp dụng như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.
- (*) Trên cơ sở bảng giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP và giá thuê nhà ở đang được địa phương áp dụng trước ngày 01/8/2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định giá cho thuê cụ thể đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương tại thời điểm xác định giá thuê theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công |
Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà ở cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền phải trả theo giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh lại giá thuê nhà ở tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh của tiền lương.
- Đối tượng là người đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19/01/2007 bao gồm các trường hợp sau đây:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và đã có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền;
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27/11/1992 nhưng từ ngày 27/11/1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định 118/TTg năm 1992 và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27/11/1992;
(3) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm (1) và điểm (2) nhưng thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
- Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê nhà ở thuộc diện quy định tại điểm (1), điểm (2), bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở sau ngày 19/01/2007.
(Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP)
Để thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.
- Trường hợp không thuộc quy định nêu trên nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm (2) nêu trên và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.
- Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm (3) nêu trên thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19/01/2007, bao gồm:
+ Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở;
+ Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở;
+ Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.
- Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.
(Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP)