Hướng dẫn chỉnh lý sổ đỏ khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
21/09/2023 14:18 PM

Cho tôi hỏi khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì trường hợp chỉnh lý sổ đỏ được hướng dẫn thế nào? - Thùy Nguyên (Long An)

Hướng dẫn chỉnh lý sổ đỏ khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Hướng dẫn chỉnh lý sổ đỏ khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (Hình từ Internet)

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn 6675/BTNMT-CĐKDLTTĐĐ ngày 15/8/2023 hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Hướng dẫn chỉnh lý sổ đỏ khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Theo đó, việc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đã cấp như sau:

* Đối với nội dung điều chỉnh về địa chỉ tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất:

Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà thực hiện đăng ký đất đai hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu xác nhận thay đổi đối với trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất ghi nội dung thay đổi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), điểm m khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

Điểm g và điểm m khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định như sau:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất.

* Đối với mã vạch in trên Giấy chứng nhận

- Trường hợp khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thì mã vạch được giữ nguyên trên Giấy chứng nhận đã cấp;

- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì mã vạch được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ( sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT):

+ Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.

+ Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

++ MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất; trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;

++ MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;

++ ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6 và khoản 8 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.

Xem thêm Công văn 6675/BTNMT-CĐKDLTTĐĐ ban hành ngày 15/8/2023.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,807

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn