Phân biệt chung cư vĩnh viễn và chung cư 50 năm (Hình từ Internet)
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
- Loại nhà ở: ghi "Căn hộ chung cư số…";
- Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở
- Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: "Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2";
- Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
+ Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-";
- Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
Theo đó, chung cư vĩnh viễn và chung cư 50 năm khác nhau ở thời hạn sử dụng và thời hạn sử dụng này sẽ được quy định cụ thể tại trang 2 của giấy chứng nhận.
Chung cư vĩnh viễn, chung cư 50 năm được dùng để chỉ thời hạn sử dụng của nhà chung cư.
Tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2015 quy định đối với thời hạn nhà chung cư như sau:
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào:
+ Cấp công trình xây dựng;
+ Kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2015.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
Như vậy, tùy vào cấp công trình xây dựng và kết luận của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sẽ xác định thời hạn của nhà chung cư.
Tại Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về nguyên tắc xác định cấp công trình chung cư như sau:
- Cấp công trình quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BXD được xác định theo các tiêu chí sau:
+ Mức độ quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I TThông tư 06/2021/TT-BXD;
+ Quy mô kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD.
- Cấp công trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD và ngược lại.
- Cấp công trình của một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục được xác định như sau:
+ Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục có quy định trong Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD;
+ Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục không quy định trong Phụ lục I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính (thuộc tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ) có cấp cao nhất. Cấp của công trình chính xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD.
- Cấp công trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như sau:
+ Trường hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình của công trình sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được xác định theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD;
+ Trường hợp khác với quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình của công trình trước và sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp không thay đổi.
>>> Xem thêm: Nhà chung cư hỗn hợp được hiểu là gì? Nhà chung cư hỗn hợp có gì khác so với nhà chung cư bình thường?