TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3192/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành
Phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 4 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Max Logistics Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 61A-63A, Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3
MST: 0314633349
Trả lời văn thư số 02/2018 ngày
20/11/2018 (hồ sơ bổ sung nộp ngày 08/01/2019) của Công ty về chính sách thuế,
Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 20 Thông tư số 156/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý
thuế quy định khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
…
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính
thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
…
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và
khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán
cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể
đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh
toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu
nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai
thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng
xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục
thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động
xây dựng, lắp đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể
từ khi ký hợp đồng.
…"
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu);
- Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng
áp dụng thuế nhà thầu:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ
sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân
nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam,
hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và
thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
- Tại Điều 11 quy định đối tượng và
điều kiện áp dụng
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II
thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
- Tại Điều 12 quy định thuế giá trị
gia tăng
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính
thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia
tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.”
- Tại Điều 13 quy định thuế thu nhập
doanh nghiệp
"Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
…"
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Thông tư
95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế quy định hồ sơ đăng ký
thuế:
“4. Đối với người nộp thuế là tổ chức,
cá nhân khấu trừ nộp thay quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với
trường hợp Bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh
(đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh
doanh).”
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày có
ký hợp đồng với các tổ chức nước ngoài thỏa thuận mỗi bên được ủy quyền làm đại
lý của bên kia trong hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, thì khoản thu nhập
(chia sẻ lợi nhuận) của tổ chức nước ngoài phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng
áp dụng thuế nhà thầu. Việc khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 156/TT-BTC, Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu
trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Kt2;
- P. PC;
- Lưu: VT, TTHT.
60-1139 (/2019) ntn
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|