ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1766/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
13 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 350/TTr-TNMT ngày 08/8/2014 “Về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai
2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
129/BC-STP ngày 07/8/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010,
Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 11/6/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Các
văn bản khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ban hành trước đây
trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành,
đơn vị liên quan và các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (để b/c);
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp (để b/c);
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- V0, V1, V2, QH1, TM2, XD1; GT1, QLĐĐ2;
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
70 bản - QĐ145
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT
ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1766/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm
2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai khi Nhà nước thu hồi đất;
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng Quy
định này:
a) Các dự án thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
b) Các dự án không thuộc đối tượng nhà nước thu hồi
đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 3. Xác định giá đất cụ
thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư: Thực hiện Điểm đ Khoản
4 Điều 114 Luật Đất đai và Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP.
1. Xác định giá đất cụ thể bồi thường.
Trước khi quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp
huyện (nơi có đất thu hồi) tổ chức thực hiện hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi
trường thuê đơn vị tư vấn thực hiện điều tra, khảo sát, xây dựng giá đất cụ thể
theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xác định giá đất ở, nhà ở tái định cư.
a) Giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất ở tái định
cư; giá bán nhà ở tái định cư được xác định cùng thời điểm và thống nhất với
nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất ở cụ thể làm căn cứ bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất thu hồi) tổ
chức thực hiện hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn điều
tra, khảo sát, xây dựng giá đất ở tái định cư; điều tra khảo sát, xây dựng giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư gửi các cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Quy định này thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trước khi quyết định thu hồi đất.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở
để bồi thường.
1. Việc xác định diện tích đất ở căn cứ vào giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; Trường
hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ hạn mức giao đất
ở hoặc hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
2. Vị trí, ranh giới phần đất ở trong thửa đất có
nhà ở được xác định theo vị trí, ranh giới ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy
không ghi rõ vị trí, ranh giới phần điện tích đất ở trong thửa đất có nhà ở thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xác định rõ
vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ đất
ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có diện tích đất ở;
3. Hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ
về đất ở do ảnh hưởng bởi các dự án trước, phần diện tích đất còn lại sau khi bị
thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay lại bị thu hồi để
giải phóng mặt bằng thì diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất
thực tế bị thu hồi nhưng tối đa chỉ bằng hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở
xác định tại Khoản 1 Điều này trừ (-) đi diện tích đất ở đã được bồi thường, hỗ
trợ của các dự án trước. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư xác định diện tích đất ở để bồi thường.
Điều 5. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Thực hiện
theo Điều 76 Luật Đất đai; Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã đầu tư vào đất.
Mức bồi thường như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Được bồi thường bằng
30% giá đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
2. Đối với doanh nghiệp và tổ chức: Không bồi thường,
không hỗ trợ;
3. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở
mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi
thường chi phí san lấp mặt bằng.
Điều 6. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở: Thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai; Điều 6;
Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 6; Khoản 2 Điều 30 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường
về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở tái định cư. Diện tích đất ở hoặc nhà ở để bồi thường là diện tích đất ở
hoặc nhà ở tại khu tái định cư đã được xây dựng theo quy hoạch;
Trường hợp có chênh lệch giá trị giữa đất ở hoặc
nhà ở bồi thường với đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được thanh toán bằng tiền
theo quy định sau:
a1) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền
đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch
đó;
a2) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền
đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền;
2. Diện tích không đủ điều kiện để ở là diện tích
không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của hộ gia đình, cá nhân: Thực hiện theo Điều 80 Luật Đất đai;
Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực
hiện như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng 100% giá trị đất bị
thu hồi.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: Thực hiện
theo Điều 94 Luật Đất đai; Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Điều 18, 19, 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của
Chính phủ về “Quy định chi tiết về thi hành luật điện lực về an toàn điện”.
1. Bồi thường, hỗ trợ về đất.
a) Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất: Thực
hiện theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất,
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường một lần bằng tiền. Mức bồi
thường cụ thể như sau:
- Đất ở, đất phi nông nghiệp bằng 50% giá đất cụ thể
cùng loại đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường;
- Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất bằng 30%
giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường;
2. Bồi thường, hỗ trợ
về nhà và công trình.
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không có điện áp đến 220 Kv theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường,
hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như
sau:
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không, được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện
tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường
bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình;
- Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp
luật thì được hỗ trợ 20% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình;
b) Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải
chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải
tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;
- Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả,
bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện
lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương
đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở theo
Quy định này;
- Trường hợp
nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
3. Bồi thường, hỗ trợ cây trồng.
a) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công
trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và
cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì
được bồi thường theo quy định hiện hành;
b) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công
trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm
trồng như quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây
ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Khoản 2 Điều
12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý
vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn
điện trên không và thực hiện bồi thường theo quy định;
c) Mức bồi thường đối với các trường hợp quy định tại
Điểm a và b Khoản 3 Điều này được thực hiện một (01) lần đối với một cây theo đơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và không được
trồng lại;
4. Người đang sử dụng
đất nằm trong hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp đã xây dựng trước
đây, nay Nhà nước thu hồi đất để đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chỉ bồi thường,
hỗ trợ đối với phần diện tích đất nay bị ảnh hưởng nằm trong hành lang lưới điện
cải tạo, nâng cấp.
Điều 9. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước: Thực hiện theo Điều
14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường 100% chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thuộc phần diện tích nhà thuê và phần xây dựng
cơi nới được cơ quan quản lý hoặc tổ chức tự quản cho phép.
Điều 10. Bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất: Thực hiện theo Điều 15 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP.
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho những người
đang đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1. Những người đang đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận phân chia số tiền bồi thường;
2. Trường hợp những người đang đồng quyền sử dụng đất
không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường thì số tiền bồi thường chung cho những
người đang đồng quyền sử dụng đất được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những người đang đồng
quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết
định của Tòa án.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người:
Thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
thực hiện như sau:
Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị
sạt lở, sụt lún bất ngờ hoặc đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún toàn bộ diện tích
thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp
tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào vị trí và
quy hoạch các khu tái định cư để bố trí theo nguyên tắc tại Quy định này.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất: Thực hiện theo Điểm a Khoản
2 Điều 83 Luật Đất đai; Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
1. Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
hỗ trợ trong thời gian 24 tháng;
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ trong thời gian 36
tháng;
2. Điểm a Khoản 4 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất
nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú
y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh
doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp:
5.000.000 đ/hộ chính chủ;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp:
7.000.000 đ/hộ chính chủ.
3. Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân
của 03 năm liền kề trước đó.
4. Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông, lâm trường quốc doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm d Khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
trong thời gian 6 tháng, trừ những nhân khẩu trong hộ gia đình là cán bộ, công
chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp.
5. Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động
theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ ngừng việc bằng 06 tháng
lương tối thiểu vùng;
6. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu tại Khoản 1 và 4 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg
gạo/tháng; Giá gạo tính hỗ trợ tại Điều này, Điều 15 và Điều 17 Quy định này do
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Thực hiện theo
Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
thực hiện như sau:
1. Đối với đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Hỗ trợ bằng tiền 2,5
lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ
bằng tiền 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương.
3. Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương: Là
hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp huyện đã
phê duyệt cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa phê duyệt hạn mức giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp tại các xã, phường, thị trấn
thì diện tích được bồi thường, hỗ trợ là
diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất theo quy định
tại Điều 129 Luật Đất đai.
Điều 14. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
Thực hiện theo Điểm b Khoản 2 Điều 83; Khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai; Điều
21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khi nhà nước thu hồi đất ở đang kết hợp kinh doanh
dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
1. Trường hợp có đăng ký kinh doanh, có thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm
việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ đối với mỗi điểm
kinh doanh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
2. Trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 điều này thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm
việc làm bằng 1/2 mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước:
Thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Quảng
Ninh, đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở theo đúng quy định của pháp luật
trước thời điểm thông báo thu hồi đất (được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận), khi bị thu hồi đất, phải phá dỡ nhà ở và
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở 3.000.000 đồng/hộ gia đình
và hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian thời gian 03 tháng với mức hỗ trợ
30kg gạo/nhân khẩu/tháng.
Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường,
thị trấn: Thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất
nông nghiệp theo bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa
vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
2. Người đang sử dụng đất công ích của xã, phường,
thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 17. Hỗ trợ khác:
Thực hiện theo Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ
trợ như sau:
a) Đất nuôi trồng thủy
sản là đầm ven biển, đất rừng sản xuất: 1.000 đồng/m2, nhưng giá trị
được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân
khẩu;
b) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
làm muối, đất nuôi trồng thủy sản là ao,
hồ, đầm nội địa; đất nông nghiệp khác 2.000 đồng/m2, nhưng giá trị
được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
c) Nhân khẩu tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có
tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm quyết định thu hồi đất, sống phụ
thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
2. Hỗ trợ hộ gia đình có người đang hưởng trợ cấp
sau phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945
(cán bộ Lão thành cách mạng); Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán bộ Tiền khởi nghĩa); Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân
nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ
10.000.000 đ/hộ chính chủ;
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 8.000.000 đ/hộ chính chủ;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 6.000.000 đ/hộ
chính chủ;
d) Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều
14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 21% đến 40%;
người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công
giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng
"Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"
được hỗ trợ 4.000.000 đ/hộ chính chủ;
đ) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân
chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ chính chủ.
3. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
Người sử dụng đất bị thu hồi bàn giao đúng tiến độ
thì được thưởng như sau:
a) Đối với đất
bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng thì được thưởng tiến độ bàn giao
mặt bằng theo diện tích thực tế các loại đất bị thu hồi nhân với (x) đơn giá
thường của từng loại đất với giá trị thưởng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa
không quá 5.000.000 đồng/hộ chính chủ;
Đơn giá thưởng tiến độ:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất làm muối 5.000 đ/m2;
- Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản 500 đ/m2;
- Đất phi nông nghiệp: 50.000 đ/m2;
b) Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở và công trình kiến
trúc phục vụ sinh hoạt, toàn bộ nhà sản xuất kinh doanh 10.000.000 đ/hộ chính
chủ;
c) Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở và công
trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, nhà sản xuất kinh doanh 5.000.000đ/hộ chính
chủ;
d) Ủy ban
nhân dân cấp huyện Quyết định thưởng theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, có mức sống thuộc diện hộ nghèo
theo tiêu chí hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hỗ trợ 01 lần.
Mức hỗ trợ 200.000 đ/tháng/nhân khẩu; thời gian hỗ trợ 60 tháng.
5. Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân
phải phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Di chuyển trong phạm vi thửa đất bị thu hồi mức
hỗ trợ 180 kg gạo/nhân khẩu;
b) Di chuyển đến nơi ở mới không thuộc xã, phường đặc
biệt khó khăn mức hỗ trợ 360 kg gạo/nhân khẩu;
c) Di chuyển đến nơi ở mới thuộc xã, phường đặc biệt
khó khăn mức hỗ trợ 720 kg gạo/nhân khẩu.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chỗ ở (bao gồm cả hộ tái định cư tại chỗ) thì được hỗ trợ tiền thuê nhà
trong thời gian 6 tháng. Mức hỗ trợ 2.000.000 đ/tháng/hộ chính chủ.
7. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều này, những
trường hợp đặc biệt khác căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
Chương III
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Bố trí tái định cư
cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở: Thực hiện theo Điều
86 Luật Đất đai; Điều 27, Khoản 2, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
1. Điều kiện được bố trí đất tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam đủ điều kiện được bồi thường, khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần
diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì ngoài việc được bồi thường
bằng đất hoặc bằng tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này còn được
bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp
vợ chồng theo luật hôn nhân gia đình) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi
được bồi thường, đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú và diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 lần hạn mức
giao đất, công nhận đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được bố
trí 01 ô đất tái định cư.
Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 2,5 lần
hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí 02 ô đất tái định cư.
3. Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
01 thửa đất ở thu hồi thì việc bố trí tái định cư như sau:
a) Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất
ở được bồi thường nhỏ hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì không được bố
trí thêm đất tái định cư;
b) Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất
ở được bồi thường lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được
bố trí 01 ô đất tái định cư;
c) Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện
tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được
bố trí 01 ô đất tái định cư;
d) Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện
tích đất ở được bồi thường lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định
cư thì được bố trí 02 ô đất tái định cư;
4. Trường hợp không thuộc quy định tại các Khoản 2,
3 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
5. Trường hợp chung quyền sử dụng đất là đất nhà
chung cư thì mỗi ô được bố trí 01 căn hộ chung cư.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc được giao một (01) ô đất ở tái định cư
có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Điều
27 Nghị định số 17/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Đất ở tái định cư: 60 m2.
b) Nhà ở tái định cư: 30 m2.
Điều 19. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở: Thực hiện theo Điều 22 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện
như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất ở, nhà ở tái định cư mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở tái định cư thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được nhận một
khoản tiền tự lo chỗ ở tái định cư như sau:
a) Đối với khu vực nông thôn: 120 triệu đồng/hộ
chính chủ hoặc các hộ chung quyền;
b) Đối với khu vực đô thị: 150 triệu đồng/hộ chính
chủ hoặc các hộ chung quyền.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái
định cư theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 18 Quy định này, nếu không có
nhu cầu nhận đất tái định cư thì được hỗ trợ 50% mức quy định tại Khoản 1 Điều
này cho mỗi ô đất tái định cư không nhận.
3. Trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 18 Quy định
này thì không được hỗ trợ.
4. Hỗ trợ tái định cư tại chỗ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải
phá dỡ nhà ở để xây dựng lại trên phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện để ở
(lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh) thì được hỗ trợ tái định cư tại chỗ bằng 30% mức quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Chương IV
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 20. Đơn giá xây dựng mới
đối với nhà, công trình: Thực hiện khoản 1, 4 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
1. Áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình chưa có trong danh mục
đơn giá xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ định mức, đơn giá, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy...do cơ quan
thẩm quyền công bố để xây dựng đơn giá và quyết định áp dụng, đồng thời gửi về
Sở chuyên ngành để theo dõi, quản lý.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất: Thực hiện theo Điều 89 Luật Đất đai; Điều 9 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Thực
hiện theo Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai.
2. Mức bồi thường đối
với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1
Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
xác định bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình. Trong đó:
a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do
Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
b) Khoản tiền tính bàng tỷ lệ phần trăm theo giá trị
hiện có của nhà, công trình bằng 50% giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng
mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần
quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần
mà phần còn lại không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo khả năng chịu lực thì
được bồi thường toàn bộ nhà, công trình;
b) Nhà bị phá dỡ một phần mà phần còn lại chỉ còn cầu
thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà;
c) Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần
mà phần còn lại vẫn sử dụng được, ngoài việc được bồi thường còn được bồi thường
bổ sung và bồi thường hoàn trả mặt đứng
ngôi nhà như sau:
c1) Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu
khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới
thu hồi đất đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
c2) Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt
xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng
được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt
đứng nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị
cắt xén;
c3) Bồi thường hoàn trả mặt đứng ngôi nhà được xác
định theo công thức sau:
Gmđ = Bmđ x Gbđ
x Smđ x T, trong đó:
Gmđ: Giá trị phần mặt đứng
được bồi thường hoàn trả,
Bmđ: Chiều rộng mặt đứng
là chiều rộng tại vị trí cắt xén
Gbđ: Đơn giá bồi thường Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tính trên một mét
vuông sàn xây dựng.
Smđ: Chiều sâu được quy định
bằng 1 m,
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
Bộ quản lý chuyên ngành ban hành theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì việc bồi thường thực hiện theo Khoản
1, 2 và 3 Điều này và Khoản 2 Điều 20 Quy định này.
Điều 22. Bồi thường
đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất.
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng
giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy
định. Đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình có trách nhiệm xây dựng mới,
di chuyển công trình; nếu công trình
không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trường hợp công trình hạ tầng đang sử
dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở
quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.
2. Trường hợp các đơn vị có tài sản
có văn bản đề nghị được nhận bồi thường bằng hoàn trả công trình (thay việc nhận
bồi thường bằng tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này) thì việc hoàn trả bằng
công trình được thực hiện như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập hoặc
thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi sở quản lý Nhà nước chuyên ngành để xin
ý kiến thẩm tra trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ;
b) Giá trị phương án bồi thường, hỗ
trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công
trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng
trình tự, quy định về quản lý dự án đầu tư; tài sản thu hồi không còn dùng, được
xử lý theo đúng các quy định hiện hành;
c) Trường hợp đơn vị có tài sản có
nhu cầu bổ sung quy mô, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần bổ sung tăng
thêm đơn vị phải chi trả.
Điều 23. Bồi thường
về di chuyển mồ mả: Thực hiện theo Điều 18, Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP.
1. Bồi thường 100% chi phí xây dựng lại
mộ, lăng như quy mô ban đầu theo đơn giá bồi thường.
2. Chi phí về đất đai, đào bốc, di
chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan:
a) Mộ chưa cải tiểu: 13.000.000đ/mộ;
b) Mộ đã cải tiểu: 8.000.000đ/mộ.
3. Trường hợp lập mộ không có hài cốt
để chiêu hồn liệt sỹ, được cơ quan chính sách xã hội cấp huyện xác nhận thì được
bồi thường theo Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Việc bồi thường về di chuyển mồ mả
quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này không phân biệt mộ có chủ hay mộ vô chủ.
5. Trường hợp di chuyển mồ mả vô chủ
thì số tiền bồi thường, di chuyển, quy tập vào nghĩa trang phù hợp quy hoạch
chuyển cho tổ chức, cá nhân được Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thực hiện.
Điều 24. Một số
quy định khác về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình kiến trúc.
Nhà, công trình, tài sản khác đang sử
dụng ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng do thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng
đến thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Làm mất an toàn cho nhà, công
trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp
không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.
2. Làm mất đường đi của chủ sở hữu
nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường
đi, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại
thời điểm thu hồi đất.
3. Gây thiệt hại do thi công công trình:
a) Gây ngập úng, làm giảm chất lượng nhà, công
trình và cây trồng thì được bồi thường phần tài sản, cây trồng thực tế bị thiệt
hại và được chủ đầu tư xử lý chống ngập úng;
b) Gây rạn nứt, sạt lở, đổ nhà, công trình thì được
bồi thường theo thực tế bị thiệt hại.
4. Trường hợp hộ gia đình cá nhân được tái định cư
tại chỗ thì được bồi thường công trình, cây trồng trên phần diện tích đất mở rộng
thêm để xây dựng lại nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt, nhưng không quá
diện tích đất ở còn lại.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện bồi thường
cho chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 25. Hỗ trợ khác đối với
nhà, công trình xây dựng không hợp pháp không thuộc trường hợp quy định tại Điều
31 và 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Thực hiện Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất,
nhà và công trình được hỗ trợ theo quy định sau:
1. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng
nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất:
a) Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ bằng
mức bồi thường theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy định này.
b) Xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày
1/7/2014, xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy
định này nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi
phạm; trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng, đã xây dựng trên đất không đủ điều kiện
được bồi thường về đất, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng
80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy định này.
c) Nhà, công trình xây dựng khác không được phép
xây dựng, đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường về đất mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì
được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Quy định
này nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi phạm.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường về đất, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được hỗ trợ. Người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 26. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất: Thực hiện theo Điều 91 Luật Đất
đai.
1. Người sử dụng đất bị thu hồi đất mà phải di chuyển
tài sản thì được bồi thường chi phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường 5.000.000 đồng/01 hộ chính chủ.
2. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tổ chức phát triển quỹ đất lập dự toán
chi phí (hoặc thuê đơn vị tư vấn) trình cơ quan chuyên ngành thẩm tra; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 27. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Thực
hiện theo Điều 90 Luật Đất đai.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
cây trồng và vật nuôi thủy sản thì được bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 90 Luật Đất đai trừ các trường hợp sau:
a) Cây trồng, vật nuôi thủy sản thả sau thời điểm
công bố thông báo thu hồi đất;
b) Các loại cây không được phép trồng trong hành
lang bảo vệ an toàn các công trình đã được công bố, cắm mốc;
c) Cây đã héo hoặc đã chết tại thời điểm kiểm đếm;
2. Đơn giá bồi thường về cây trồng, vật nuôi thủy sản
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc phân chia tiền bồi thường cho hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán với tổ chức giao khoán trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng được
thực hiện theo hợp đồng giao khoán. Trường
hợp không có hợp đồng giao khoán hoặc
trong hợp đồng giao khoán không xác định
rõ tỷ lệ phân chia thì căn cứ vào các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng tại thời điểm giao khoán để xác định tỷ lệ phân chia cho hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán với tỷ lệ cao nhất.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 28. Thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì
cùng các ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm.
Điều 29. Thẩm quyền thu hồi đất: Thực hiện theo
Điều 66 Luật Đất đai.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức giải quyết những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khu tái định cư;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan giải
quyết vướng mắc về xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc xác định giá
gạo để tính hỗ trợ của các địa phương.
3. Sở Xây dựng.
a) Kiểm tra, hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc về
tài sản việc áp dụng các quy định về giá
nhà, công trình khác khi thực hiện bồi thường, hỗ
trợ về tài sản. Giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc về bồi thường nhà, công trình khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Hướng dẫn cấp huyện xác định những đơn giá đền
bù chưa có trong bộ đơn giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cập nhật bổ sung vào bộ đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì điều chỉnh bộ đơn giá bồi thường công
trình xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có biến động;
d) Hướng dẫn việc xác định chất lượng nhà, công
trình bị phá dỡ một phần để đánh giá phần còn lại của nhà, công trình còn tiếp
tục sử dụng được hay phải phá dỡ toàn bộ.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Chủ trì cùng Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn
vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu về vốn cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Hàng năm xây dựng và bố trí vốn đầu tư xây dựng các khu tái
định cư.
5. Cục thuế Quảng Ninh.
a) Chỉ đạo Chi cục thuế xác định mức thu nhập sau
thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh;
b) Hướng dẫn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính
về đất thuộc phạm vi ngành thuế đảm nhiệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng các quy định về
bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng
nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc
phát sinh thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường công
trình xây dựng nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi...thuộc ngành mình đảm nhiệm
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Các Sở, Ngành: Giao thông - Vận tải; Công
Thương; Bưu điện tỉnh; Điện lực Quảng Ninh.
a) Kiểm tra việc áp
dụng các quy định về giá nhà, công trình khác khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản. Giải quyết theo thẩm quyền những
vướng mắc về bồi thường nhà, công trình khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Hướng dẫn cấp huyện xác định những đơn giá đền
bù chưa có trong bộ đơn giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cập nhật bổ sung vào bộ đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh đơn giá bồi thường công trình
xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy định;
d) Hướng dẫn việc tổ chức giám định chất lượng các công
trình bị ảnh hưởng do triển khai thực hiện dự án và những khó khăn vướng mắc
thuộc ngành mình đảm nhiệm.
8. Thanh tra tỉnh.
a) Xác minh, kết luận và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
Khiếu nại, Tố cáo khi được giao;
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định của từng cơ
quan, đơn vị.
9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo Khoản 2, 3 Điều 66; Khoản 1, 2 Điều
67; Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 3 Điều 69; Khoản 3 Điều 70; Khoản 3; Điểm a
Khoản 4 Điều 71; Khoản 3 Điều 84 và Điều 85 Luật Đất đai; Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; Điều 3, Điều 11, Khoản 6 Điều 12, Điểm đ Khoản 3 Điều 17, Khoản
2 Điều 20, Điều 29 Quy định này.
a) Điều hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn;
b) Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình phê duyệt kế hoạch: thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ trì thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
sau thu hồi.
11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã: Thực hiện theo Điểm b, đ Khoản 1; Điểm a Khoản 2;
Điểm b, d Khoản 3 Điều 69; Điểm a Khoản 2 Điều 70; Khoản 2, Điểm d Khoản 5 Điều
71 Luật Đất đai; Khoản 5 Điều 17; Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
a) Chủ trì phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người bị
thu hồi nhà, đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước;
b) Xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục
đích sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, nhân khẩu sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và
việc tranh chấp đất đai theo quy định; xác định phần trăm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi của từng dự án; thời điểm xây dựng, quá trình sử dụng và tính
hợp pháp của các công trình;
d) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực
hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của quy định này;
đ) Bảo quản tài sản đối với trường hợp bị cưỡng chế
mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
12. Trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất: Thực
hiện theo Điều 68; Điểm d Khoản 1; Điểm a Khoản 2; Điểm b, c, d Khoản 3 và Khoản
4 Điều 69; Điểm a Khoản 2 Điều 70 và Điều 93 Luật Đất đai.
Trực tiếp thực hiện toàn diện các nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các công việc khác được các cấp có thẩm quyền giao.
13. Trách nhiệm của Chủ đầu tư: Bảo đảm kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp tự nguyện ứng trước để chi trả./.