ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
764/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ
CHỨC ỦY BAN KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ yêu cầu kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc thành phố theo Nghị quyết 109/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và
Chỉ thị 24/CT-UB ngày 12/7/1991 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Theo đề nghị của Chủ nhiện Ủy ban Kế hoạch thành phố và
Trưởng ban Tổ chức Chánh quyền thành phố;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay kiện toàn tổ chức Ủy ban Kế hoạch
thành phố, Ủy ban Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn giúp nhân dân thành
phố quản lý về lãnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội của thành phố; xây dựng
định hướng kế hoạch, đề ra các vấn đề phát triển kinh tế và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch định hướng đã được xác định.
Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về công
tác kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Ủy ban Kế hoạch thành phố là đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu riêng và mở tài khoản ở ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Điều 2. Ủy ban kế hoạch thành phố có nhiệm vụ,
quyền hạn về các mặt: cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đễ xây
dựng định hướng kế hoạch; lập chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tổng
hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; nghiên cứu các chuyên
đề kinh tế - xã hội, chính sách quản lý kinh tế của thành phố; theo dõi kiểm
tra việc thực hiện định hướng kế hoạch và các mặt cân đối lớn của thành phố;
tham mưu về phát triển đầu tư, thẩm định các phương án đầu tư của các ngành,
đơn vị; Chủ trì xét duyệt dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản của thành
phố; hướng dẫn các ngành, các đơn vị về các định mức kinh tế - kỹ thuật.
Điều 3. Ủy ban Kế hoạch thành phố do một Chủ
nhiệm phụ trách, có một phố Chủ nhiệm giúp việc, trong đó có một Phó Chủ nhiệm
thường trực thay mặt Chủ nhiệm điều hành hoạt động của cơ quan khi Chủ nhiệm đi
vắng.
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm với sự thỏa thuận của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước. Các Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề
nghị của Chủ nhiệm. Các chức danh khác của cơ quan do Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch
bổ nhiệm.
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch thành
phố gồm các phòng chuyên môn:
1 – Phòng Tổng hợp và cân đối
2 – Phòng Công nghiệp
3 – Phòng Nông nghiệp
4 – Phòng Xây dựng cơ bản
5 – Phòng Giao thông công chánh
6 – Phòng Thương mại – dịch vụ
7 – Phòng Lao động – văn xã
8 – Phòng Hành chánh – Tổ chức
Các phòng có Trưởng phó phòng điều hành công tác theo chương
trình kế hoạch, đồng thời phát huy vai trò của cán bộ chuyên viên nâng cao
trách nhiệm của các bộ chuyên viên trước Ban Chủ nhiệm về phần công tác của
mình.
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố được ra quyết định thành
lập, sáp nhập, bổ sung nhiệm vụ các phòng sau khi có sự thoả thuận của Trưởng
ban Tổ chức Chánh quyền thành phố.
Điều 5. Bãi bỏ quyết định số 318/TCCQ ngày 15
tháng 11 năm 1975 của uỷ ban Quân quản thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch thành phố trước đây.
Điều 6. Ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy
chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Kế hoạch thành phố”
Điều 7. Các đồng chí Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Trưởng ban Tổ chức Chánh
quyền thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Vĩnh Nghiệp
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ỦY BAN KẾ HOẠCH TP. HỒ CHÍ MINH
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân thành phố về lãnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội, Ủy ban Kế hoạch
thành phố căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phương án phân bố
lực lượng sản xuất trong cả nước, quy hoạch tổng thể của thành phố, tham gia
xây dựng cơ cấu kinh tế, đề ra các vấn đề phát triển kinh tế, xây dựng định
hướng kế hoạch và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố (kế hoạch năm, 5 năm) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch định hướng đã được xác định.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn
diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về công
tác kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố là đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu riêng, và tài khoản ở ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Kế hoạch
thành phố:
1/ Cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các
phương án phân vùng, phân bố lực lượng sản xuất của cả nước, kết hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của thành phố để xây dựng định hướng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố. Tham gia ý kiến đối với các đề án của cả nước về những
vấn đề liên quan đến địa phương và những vấn đề chung của cả nước.
- Tổ chức xây dựng các dự án định hướng kế hoạch, tham
gia lập chương trình kế hoạch dài hạn, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố để hướng dẫn các ngành, các đơn
vị kinh tế trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và xây dựng tiềm năng quốc
phòng của địa phương.
- Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành phố, bảo đảm các cân đối chủ yếu phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà
nước.
2/ Tổ chức và phối hợp với các ngành nghiên cứu các chuyên
đề kinh tế - xã hội, chính sách quản lý kinh tế của thành phố. Tham gia với các
ngành nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, các quy chế, điều
lệ chung về sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phù hợp với pháp luật
của Nhà nước và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phồ.
3/ Chủ trì, phối hợp với các ngành khoa học, tài chính
và các ngành có liên quan khác trên địa bàn thành phố, tính toán xử lý các cân
đối liên quan và cân đối tổng hợp. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các định
hướng kế hoạch, giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều hành việc thực hiện các cân
đối lớn như:
- Cân đối thu nhập quốc dân,
- Cân đối thu, chi ngân sách,
- Cân đối xuất nhập khẩu và thanh toán ngoại tệ,
- Cân đối lao động xã hội,
- Cân đối một số loại vật tư, hàng hoá chủ yếu (do thành
phố quy định trong từng thời kỳ).
4/ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển đầu
tư, hướng dẫn các ngành, các thành phần kinh tế lập các dự án đầu tư phù hợp với
kế hoạch định hướng của thành phố. Đề xuất phương án đầu tư mới đối với các đơn
vị kinh tế quốc doanh, đơn vị kinh tế liên doanh, cổ phần có vốn đầu tư của Nhà
nước; thẩm định phương án đầu tư đối với các đơn vị mới thành lập. Tham mưu xác
định phương án bảo toàn vốn, giải tư, chuyển nhượng vốn đầu tư của Nhà nước đối
với các đơn vị kinh tế quốc doanh để cân đối ngân sách của Nhà nước.
5/ Tổ chức, chủ trì xét, đề nghị Ủy ban nhân dân thành
phố duyệt dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản của thành phố và tham gia
xét duyệt các công trình xây dựng cơ bản của Trung ương, các thành phần kinh tế
khác trên địa bàn thành phố.
6/ Tổ chức, hướng dẫn các ngành, các đơn vị kinh tế vận dụng
các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, định mức ngành để xây dựng các định
mức kinh tế cụ thể, kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung các định mức cho
phù hợp với yêu cầu trong từng thời kỳ kế hoạch.
7/ Thường xuyên nghiên cứu đổi mới công tác kế hoạch cho
phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước và đặc điểm của thành phố, tăng cường được
hiệu quả kế hoạch hoá, hiệu lực quản lý.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY ỦY BAN KẾ HOẠCH
Điều 3. Ủy ban Kế hoạch thành phố do 1 Chủ nhiệm
phụ trách, và một số Phó Chủ nhiệm giúp việc, trong đó có 1 Phó Chủ nhiệm
Thường trực thay mặt Chủ nhiệm điều hành hoạt động của cơ quan khi Chủ nhiệm đi
vắng.
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lãnh vực công tác thuộc mình
phụ trách. Các Phó Chủ nhiệm được phân công phụ trách từng khối công việc cụ
thể, Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ nhiệm về những phần việc
được phân công; và cùng với Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và cấp trên đối với toàn bộ công tác của Ủy ban Kế hoạch.
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch do Chủ tịch UBND thành phố bổ
nhiệm với sự thoả thuận của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm theo
sự đề nghị của Chủ nhiệm. Các chức danh khác của cơ quan do Chủ nhiệm Ủy ban Kế
hoạch thành phố bổ nhiệm.
Điều 4. Tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Kế
hoạch thành phố gồm các phòng:
1 – Phòng tổng hợp và cân đối
2 – Phòng công nghiệp
3 – Phòng Nông nghiệp
4 – Phòng xây dựng cơ bản
5 – Phòng giao thông công chánh
6 – Phòng thương mại – dịch vụ
7 – Phòng lao động – văn xã
8 – Phòng hành chánh – tổ chức
Các phòng có Trưởng, Phó phòng điều hành công tác theo
chương trình kế hoạch đã định; phát huy vai trò của cán bộ chuyên viên, nâng
cao trách nhiệm của cán bộ chuyên viên trước Ban Chủ nhiệm về phần công tác của
mình. Chủ nhiệm có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ của phòng
phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn; được ra quyết định thành lập, sáp nhập, bổ
sung nhiệm vụ các phòng sau khi có sự thoả thuận của Trưởng ban Tổ chức chánh
quyền thành phố.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBKH THÀNH PHỐ
Điều 5. Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác, tổ
chức, biên chế; đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất về lĩnh vực kế hoạch
của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
- Ủy ban Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các mặt
hoạt động của đơn vị định kỳ cho Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố phối hợp với các cơ quan chức
năng tổng hợp của thành phố (tài chánh, ngân hàng, thống kê, vật giá, lao động
– thương binh xã hội, tổ chức chánh quyền, khoa học kỹ thuật…) và các cơ quan
quản lý ngành kinh tế kỹ thuật để nghiên cứu xây dựng định hướng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện để quy hoạch ngành theo lãnh thổ và xây dựng định hướng phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, huyện.
- Ủy ban Kế hoạch thành phố cùng với Ban Tổ chức Chánh
quyền thành phố, Sở Tài chánh và những cơ quan liên quan thẩm định phương án
đầu tư các đơn vị kinh tế quốc doanh để trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy
phép thành lập; tham gia ý kiến việc thu hồi vốn, chuyển nhượng vốn đầu tư của
Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Căn cứ vào quy chế này, Chủ nhiệm Ủy ban
Kế hoạch thành phốcó trách nhiệm triển khai, làm quán triệt trong cơ quan, sắp
xếp lại tổ chức bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, nhằm phát huy
tốt hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội
thành phố.
Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, lĩnh vực mình, có biện
pháp thực hiện đầy đủ nội dung quy chế này.
Điều 7. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ
sung, sửa đổi, điều chỉnh bản quy chế này khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban
Kế hoạch thành phố và các sở, ban ngành khác có liên quan.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ