THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2011/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHÁNH THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thanh tra Chính phủ quy định
tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
Điều 1. Vị trí,
chức trách
Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Chánh Thanh tra tỉnh) là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động
của Thanh tra tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh
tra Chính phủ và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn cụ thể:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đó;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy
ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
d) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
đ) Tổ chức công tác tổng hợp thông
tin, thống kê, báo cáo hoạt động của ngành thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức chỉ đạo việc sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đó
kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã được
cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học, ứng dụng
khoa học trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện,
sở, các cơ quan đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và thanh
tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của
tỉnh.
3. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại Điều 22 của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
5. Quản lý công chức, thanh tra
viên thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính được
giao theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Phẩm chất
1. Yêu nước, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trung thành với đường lối, quan điểm chính trị của Đảng, Nhà nước,
kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tận tụy phục
vụ nhân dân.
2. Làm việc với tinh thần trách nhiệm,
hiệu quả cao; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; không cơ hội, không tham
nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật; trung
thực, khách quan, quyết toán và dám chịu trách nhiệm; có tinh thần tự phê bình
và phê bình.
4. Đoàn kết, dân chủ với đồng nghiệp,
gương mẫu về đạo đức, lối sống; gắn bó mật thiết với nhân dân, được tập thể
công chức, Thanh tra viên nơi công tác và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
Điều 4. Năng lực
1. Có năng lực tham mưu, tổ chức,
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
2. Có khả năng nghiên cứu xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp có hiệu quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Có khả năng làm trưởng các đoàn
thanh tra có quy mô lớn, nhiều tình tiết phức tạp.
4. Có năng lực điều hành; có khả
năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, phát huy sức mạnh tập thể và phối hợp
tốt với cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Hiểu biết
1. Nắm vững các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ của ngành Thanh tra.
2. Nắm vững kiến thức pháp luật và
nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng; có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành.
3. Am hiểu các lĩnh vực chuyên
ngành khác có liên quan, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương, đất nước.
Điều 6. Trình độ
1. Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ ngạch Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên.
2. Tốt nghiệp đại học trở lên, phù
hợp với công tác thanh tra.
3. Tốt nghiệp Lý luận chính trị cao
cấp hoặc tương đương.
4. Tốt nghiệp quản lý hành chính
nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên.
5. Sử dụng được một ngoại ngữ thông
dụng ở trình độ C trở lên. Đối với tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến
khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác.
6. Sử dụng thành thạo máy tính và
các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
Điều 7. Các điều
kiện khác
1. Đã qua thực tiễn công tác lãnh đạo,
quản lý từ cấp Phó Chánh Thanh tra tỉnh và tương đương trở lên; có 05 năm trở
lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý trong các cơ
quan của Đảng, Chính quyền.
2. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm
lần đầu giữ chức vụ Chánh Thanh tra tỉnh không quá 55 tuổi đối với nam và không
quá 50 tuổi đối với nữ.
3. Không trong thời gian bị thi
hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
4. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm
giữ chức Chánh Thanh tra tỉnh thì phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc
tương đương.
5. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ,
rõ ràng không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ
Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 854/QĐ-TTNN ngày 10 tháng
9 năm 1994 của Tổng Thanh tra Nhà nước (nay là Tổng Thanh tra Chính phủ) về việc
ban hành tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Thanh tra Chính phủ;
- Lưu VT, TCCB Thanh tra Chính phủ (2b).
|
TỔNG
THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|