BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 909/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em là đơn vị
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo quy
định của pháp luật.
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có tên giao dịch quốc tế
là Department of Child Care and Protection, viết tắt là DCCP.
Điều 2. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có nhiệm
vụ:
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ:
a) Các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
b) Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và hàng năm, dự án, đề án về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
c) Cơ chế, chính sách, giải pháp về bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; chính sách, giải pháp phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em có nguy cơ bị tổn thương; phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.
d) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở
trợ giúp trẻ em theo thẩm quyền.
đ) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và
hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em.
e) Tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực được
giao.
g) Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt vào các cơ sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em về gia đình, cộng
đồng.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định của Nhà nước, của Bộ về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
3. Tổ chức công tác thống kê và xây dựng cơ sở dữ
liệu về đối tượng quản lý.
4. Là đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em, Diễn đàn trẻ em, Tháng hành động vì trẻ em, Tết
Trung thu cho trẻ em và các chương trình, dự án, kế hoạch, mô hình về bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
5. Là đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở địa phương.
6. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, ngành,
các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức khác trong việc giám sát, đánh
giá thực hiện các công ước, điều ước quốc tế về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em mà Việt Nam tham gia, phê chuẩn.
7. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì tổng
kết, đánh giá, nhân rộng các phong trào, mô hình, điển hình tiên tiến về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
8. Tham gia nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức trong lĩnh vực được phân công.
9. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng
danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành; hướng dẫn về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực bảo vệ
và chăm sóc trẻ em theo phân công của Bộ.
10. Quản lý các hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế; tham gia nghiên cứu
khoa học; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội
theo phân công của Bộ.
12. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về
bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
13. Quản lý công chức, viên chức; cơ sở vật chất,
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em:
1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có Cục trưởng và một
số Phó Cục trưởng;
2. Các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc:
a) Phòng Bảo vệ trẻ em;
b) Phòng Chăm sóc trẻ em;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
d) Phòng Phát triển và Tham gia của trẻ em;
đ) Phòng Kế toán - Tài vụ;
e) Văn phòng;
g) Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông (đơn vị
sự nghiệp).
Điều 4. Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và quan hệ
công tác của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng và Văn phòng thuộc
Cục; sắp xếp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức, viên chức trong Cục để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và được mở tài khoản theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 168/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|