ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2083/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 23 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
Thực hiện Công văn số 5678/BKHĐT-HTX
ngày 12/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể (KTTT) năm 2020, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa
trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã (HTX), liên
hiệp hợp tác xã
a) Số lượng, doanh thu và thu nhập của
hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Hợp tác xã (HTX)
Tổng số HTX hiện có 127 HTX, tăng 15
HTX so với cùng kỳ (SCK) 2018, đạt 102% so với Kế hoạch 2019 (KH 2019: 124
HTX). Trong đó, thành lập mới 13 HTX (đạt 103% KH 2019), giải thể 01 HTX (đạt
20% KH 2019). Ước thực hiện năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 130 HTX.
Tổng số HTX hoạt động theo Luật Hợp
tác xã 2012 là 123 HTX, còn lại 4 HTX chưa chuyển đổi do ngưng hoạt động đã
lâu, thành viên tan rã, Ban chủ nhiệm không còn ở địa phương.
Ước doanh thu bình quân của 01 HTX đạt
14 tỷ đồng (KH 2019: 18 tỷ đồng).
Ước lãi bình quân của HTX là 350 triệu
đồng/ năm (KH 2019: 350 triệu).
- Tổ hợp tác
Tổng số THT là 115 THT, đạt 96% kế hoạch
2019 (KH 2019: 120 THT). Trong đó, thành lập mới 10 THT (KH 2019: thành lập mới
20 THT).
Ước doanh thu bình quân của 01 THT:
700 triệu đồng/ 01 THT/năm (KH 2019: 700 triệu đồng/ năm).
Ước lãi bình quân của THT: 200 triệu
đồng/ 01 THT/năm (KH 2019: 220 triệu đồng/ năm).
b) Thành viên, lao động của HTX, THT
- Hợp tác xã
Hiện có 32.000 thành viên HTX, giảm
660 thành viên SCK 2018, đạt 91% so với KH 2019 (KH 2019: 35.000 thành viên).
Lý do giảm: Theo quy định của ngành Ngân hàng, hệ thống QTDND tiếp tục rà soát
lại danh sách thành viên, nếu không đáp ứng điều kiện khai trừ.
Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong HTX: 5.700 người, đạt 110% so với kế hoạch 2019 (KH: 5200 người).
Trong đó, lao động là thành viên HTX 3.300 người, đạt 103% so với kế hoạch 2019
(KH 2019: 3.200 người).
Thu nhập bình quân của 01 lao động làm việc thường xuyên trong HTX: 65
triệu đồng/năm (KH 2019: 55 triệu đồng)
- Tổ hợp tác
Tổng số thành viên của THT là gần
2.000 thành viên, đạt 95% so với kế hoạch 2019 (KH 2019: 2.100 thành viên).
Trong đó, thành viên mới 100 người, đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch 2019 (KH
2019: 100 thành viên).
Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong THT chủ yếu là thành viên tổ.
Thu nhập trung bình của thành viên THT là 80 triệu đồng/ năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX
Tổng số cán bộ quản lý HTX: 600 người.
Trong đó:
+ Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt trình
độ sơ cấp, trung cấp: 310 người, chiếm 52% trên tổng số cán bộ quản lý, đạt
103% so với kế hoạch 2018 (KH 2018: 300 người).
+ Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học: 205 người, chiếm 34,2% trên tổng số cán bộ quản lý,
đạt 97,6% so với mục tiêu kế hoạch 2018 (KH 2018: 210 người).
2. Đánh giá theo
lĩnh vực
2.1. Hợp tác xã
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
(gọi chung HTX nông nghiệp):
Toàn tỉnh hiện có 83 HTX nông nghiệp;
tăng 13 HTX so với đầu năm với 2.850 thành viên và 1.800 lao động làm việc thường
xuyên. Ngành nghề hoạt động của các HTX lĩnh vực nông nghiệp gồm dịch vụ nông
nghiệp, thủy lợi, sản xuất rau an toàn, thủy sản và chăn nuôi...
Ước doanh thu bình quân 01 HTX/năm:
850 triệu đồng/ năm. Ước lãi bình quân của 01 HTX/năm: 280 triệu đồng/năm. Thu
nhập bình quân của thành viên trong HTX: 4,5-5 triệu đồng/ người/ tháng.
Nhìn chung, hoạt động chủ yếu của HTX
nông nghiệp là vừa sản xuất, vừa làm dịch vụ cho nhu cầu sản xuất của hộ thành
viên như: cung ứng phân bón, thuốc
trừ sâu, làm đất, tưới tiêu, cung cấp giống và bao tiêu sản phẩm. Sau khi tổ chức
lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012, các HTX đã chú trọng mở rộng dịch vụ cung cấp thành viên và nâng cao chất lượng phục vụ. Từ
chỗ chỉ thực hiện các dịch vụ chăm sóc và thu hoạch, một số HTX đã tăng cường
thêm các dịch vụ như cung ứng giống
vật nuôi, cây trồng; cung ứng vật tư, phân bón, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật;
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm... Nhờ đó, số lượng thành viên tham gia HTX ngày càng
nhiều, tỷ lệ thành viên sử dụng dịch vụ ngày càng cao, dẫn đến hiệu quả hoạt động
của HTX ngày tốt hơn, đời sống thành viên ngày một cải thiện từng bước góp phần
xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hợp tác xã nông nghiệp, nhất
là số HTX dịch vụ thủy lợi đang ở trong tình trạng bị động về mô hình, lĩnh vực
hoạt động, quy mô dịch vụ ở mức độ thấp, chưa đáp ứng hết nhu cầu của thành
viên và nông dân trong vùng.
b) Lĩnh vực Công thương:
Toàn tỉnh hiện có 14 HTX CN-TTCN thu
hút hơn 270 thành viên và gần 28 tỷ đồng vốn điều lệ và 500 lao động.
Ước doanh thu bình quân HTX/năm: 680
triệu đồng/năm. Ước lãi bình quân của HTX: 250 triệu đồng/ năm. Thu nhập bình
quân thành viên HTX từ 4,5 đến 5 triệu đồng/ người/ tháng
Nhìn chung, quy mô sản xuất kinh
doanh của các HTX CN-TTCN có sự khác nhau tùy theo lĩnh vực kinh doanh cụ thể;
song nhìn chung thuộc mức vừa và
nhỏ. Hoạt động chủ yếu của các HTX này là kinh doanh sản xuất các sản phẩm làm
từ tre, tầm vông và sản phẩm đặc trưng của tỉnh như muối ớt, bánh tráng ...
c) Lĩnh vực tín dụng:
Toàn tỉnh hiện có 18 QTDND với 24.700
thành viên và 270 lao động làm việc
thường xuyên. Tổng dư nợ cho vay cho đến tháng 6/2019 là 2.126 tỷ đồng. Lãi
bình quân của QTDND hơn 500 triệu đồng/ năm. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong QTDND
từ 7 triệu đồng/ người/ tháng.
d) Lĩnh vực Giao thông vận tải:
Toàn tỉnh có 10 HTX GTVT thu hút
8.000 thành viên; 78,5 tỷ đồng vốn điều lệ, 10.000 phương tiện vận tải, 03 phà
với tổng tài sản hơn 7.000 tỷ đồng. Hoạt động các HTX GTVT chủ yếu là dịch vụ hỗ
trợ thành viên. Nhìn chung, các số HTX làm ăn có hiệu quả mang lại lợi ích thiết
thực cho thành viên, tạo việc làm cho hơn 5.000 lao động ở địa phương, thu nhập
trung bình 7 triệu đồng/ người/tháng.
Tuy nhiên, các HTX giao thông vận tải hiện đang gặp nhiều khó khăn, sự cạnh
tranh với các doanh nghiệp vận tải có tiềm lực kinh tế.
e) Lĩnh vực khác: lĩnh vực vệ sinh
môi trường:
Có 2 HTX hoạt động trên lĩnh vực vệ
sinh môi trường. Hoạt động chủ yếu của HTX là thu gom rác thải, rút hầm cầu và
khai thông cống rãnh, thu hút gần 40 thành viên và 100 lao động thường xuyên của
HTX. Ước doanh thu bình quân HTX là 1,5 tỷ đồng/năm và ước lãi bình quân của
HTX là 650 triệu đồng/ năm. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX: 4,5 triệu đồng/
người/ tháng.
2.2. Tổ hợp tác
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
Toàn tỉnh hiện có 95 THT hoạt động
trên lĩnh vực nông nghiệp thu hút gần 1.450 thành viên. Lao động trong THT chủ
yếu là thành viên. Hoạt động chính
của các tổ gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất rau, củ, quả; thủy nông và
các hoạt động dịch vụ nông nghiệp kèm theo. Doanh thu THT chủ yếu là doanh thu
của thành viên, trung bình 700 triệu đồng/ năm, lãi bình quân của THT: 200 triệu
đồng/ năm. Thu nhập bình quân của lao
động làm việc thường xuyên trong THT: 54 triệu đồng/ người/ năm.
b) Lĩnh vực Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN):
Toàn tỉnh hiện có tổng số 20 THT có
chứng thực của UBND xã với hơn 600 thành viên. Lao động trong THT chủ yếu là
thành viên. Hoạt động chính của các tổ gồm: mây tre đan lát, làm chổi, may gia
công, sản xuất bánh tráng... Doanh thu bình quân THT: 700 triệu đồng/ năm, lãi bình quân của THT: 200 triệu đồng/ năm. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong
THT: 54 triệu đồng/ người/ năm.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Triển khai
Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn
Tỉnh Tây Ninh chỉ đạo các ngành, địa
phương đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn theo tinh thần Chỉ thị số 19/CT-TTg tới toàn thể cán bộ đảng
viên và nhân dân.
a) Các văn bản của Trung ương
Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020;
Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Quyết định số 352/QĐ-TTg ngày
22/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày
13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT ngày
17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phát triển hợp tác xã ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020;
Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày
17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các
doanh nghiệp đến năm 2020;
b) Các văn bản của địa phương
Triển khai các văn bản của Hội đồng
nhân dân tỉnh:
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND ngày
12/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2019-2025;
- Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày
12/4/2019 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2019-2025;
- Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày
12/4/2019 của HĐND tỉnh về phê duyệt kinh phí thực hiện Kế hoạch thí điểm mô
hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2019 - 2020.
Triển khai các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày
23/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh về việc bổ
sung Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của UBND tỉnh;
- Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày
17/6/2019 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025;
- Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh về chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2019-2025;
- Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày
20/01/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển hợp tác xã năm 2017 và giai đoạn
2017-2020;
- Kế hoạch số 1331/KH-UBND ngày
26/6/2019 thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn ở hợp tác
xã nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2020.
Công tác phổ biến pháp luật được thực
hiện thông qua nhiều hình thức: tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện
thông tin đại chúng; lồng ghép tại các cuộc Hội nghị, Hội thảo, họp sơ kết, tổng
kết về tình hình kinh tế tập thể, cụ thể: tổ chức 7 lớp tập huấn kiến thức kinh tế tập thể cho cán bộ quản lý nhà nước cấp
huyện, cấp xã; 40 chương trình và 54 chuyên mục tuyên truyền phát triển kinh tế
tập thể gắn với xây dựng nông thôn mới trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và
Đài Truyền thanh 9 huyện, thành phố; xây dựng và phát hành Bản tin kinh tế tập thể tỉnh Tây Ninh, định kỳ 2 tháng/ kỳ.
Sáu tháng đầu năm đã phát hành 3 kỳ bản tin với số lượng 3.000 bản nhằm tuyên
truyền sâu rộng về những nguyên tắc,
giá trị, bản chất của HTX, vai trò của kinh tế tập thể góp phần xây dựng nông
thôn mới; những mô hình tiên tiến, cách làm hay trong công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể.
2. Công tác quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể
UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
khu vực kinh tế tập thể; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm; ban hành cơ chế, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể phát triển và thực hiện hướng
dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục trong hoạt
động đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức kinh tế tập thể. Các sở, ngành
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, Tỉnh chỉ đạo các sở
ngành ký kết Kế hoạch phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức kinh
tế tập thể và phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh
và tìm hướng giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015,
Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện nhiệm vụ theo dõi tham mưu tình hình kinh tế tập thể, tuy nhiên đến
nay Tỉnh chưa thành lập. Trước mắt, nhiệm vụ này do Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư phụ trách đối với cấp tỉnh; đối với cấp huyện công
tác theo dõi tham mưu kinh tế tập thể được giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc UBND các huyện, thành phố.
3. Kết quả triển
khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ,
một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
theo Quyết định 2261/QĐ-TTg về phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 được lồng
ghép trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Tỉnh đã triển khai chính sách hỗ trợ,
ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn với kết quả như sau:
- Về chính sách bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ HTX và thành
lập mới HTX
Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
43/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ tài chính
hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính. Năm 2019, Tỉnh bố trí kinh phí 895 triệu đồng từ ngân sách tỉnh
và trung ương hỗ trợ cho công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và thành lập mới HTX. 06 tháng đầu năm 2019, Tỉnh đã
hỗ trợ thành lập mới 13 HTX, tổ chức
11 lớp tập huấn kiến thức kinh tế tập thể và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
gần 1.650 lượt cán bộ THT, HTX
trên địa bàn đạt 80% kế hoạch năm
2019.
Thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg: Tỉnh triển khai thực hiện Kế
hoạch thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng về làm việc có thời
hạn tại HTX giai đoạn 2019-2020, ước tổng kinh phí là 949 triệu
đồng. Theo Kế hoạch, giai đoạn 2019-2020 Tỉnh dự kiến hỗ trợ 11 lao động cho 08
HTX nông nghiệp.
Năm 2019 Tỉnh đã bố trí 679 triệu đồng
để thực hiện tuyên truyền, kiểm tra hướng dẫn thực hiện tiêu chí 13, trong đó
có 450 triệu đồng hỗ trợ xây dựng 03 mô hình HTX kiểu mới ở các địa phương: Tân
Châu, Châu Thành, Bến Cầu.
- Chính sách về xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường:
Năm 2019, Tỉnh bố trí kinh phí 100
triệu đồng từ ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại cho khu
vực kinh tế tập thể. 06 tháng đầu
năm 2019, tỉnh đã chủ trương tổ chức
01 đoàn tham gia Hội chợ xúc tiến
thương mại HTX năm 2019 do Liên minh
HTX Việt Nam tổ chức, 02 hoạt động kết nối cung cầu, tìm kiếm và mở rộng thị
trường sẽ được tổ chức vào tháng 10/2019 ở các tỉnh bạn như Bến Tre, Cần Thơ và Hậu Giang.
- Chính sách về ứng dụng khoa học và công nghệ mới:
Tỉnh thường xuyên chỉ đạo các đơn vị
có liên quan quan tâm củng cố, tạo điều kiện cho các HTX được giao sử dụng và
khai thác nhãn hiệu hàng hóa và chỉ dẫn địa lý do Tỉnh hỗ trợ xây dựng: mãng cầu
Bà Đen, bánh tráng phơi sương Trảng
Bàng, Muối ớt Tây Ninh và các sản phẩm rau an toàn sản xuất theo tiêu chuẩn sạch,
VietGap.
- Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã: Nguồn vốn Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh được thành lập năm 2014 với
vốn điều lệ do ngân sách cấp là 20 tỷ đồng. 6 tháng đầu năm 2019 có 05 dự án của
các THT, HTX được vay vốn với số tiền là 2,85 tỷ đồng để phát triển sản xuất
kinh doanh. Lũy kế đến nay, Quỹ đã giải ngân 14,3 tỷ đồng/18 dự án. Ngoài ra,
có 06 dự án được vay vốn với số tiền 750.000.000 đồng từ nguồn Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của
cộng đồng thành viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Tỉnh đã quan tâm đầu tư hạ tầng chung như giao thông...cho các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh phát triển, trong đó có khu vực kinh tế tập thể.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do
thiên tai, dịch bệnh: Tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện về
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi thủy sản để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh trong đó có THT, HTX.
* Đánh giá vai trò, vị trí của
KTTT, HTX trong phát triển KT-XH nói chung và trong xây dựng nông thôn mới nói
riêng
THT, HTX tạo việc làm cho lao động
nông thôn góp phần ổn định trật tự địa phương: Các HTX
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng trong quá trình
hoạt động đã tạo ra nhiều việc làm cho lực lượng lao động giản đơn ở nông thôn,
góp phần ổn định trật tự địa phương, xây dựng nông thôn mới.
THT, HTX góp phần phát triển kinh tế nông thôn: Số HTX hoạt động khá, giỏi ở địa phương đã phát huy được vai trò của
mình trong xây dựng nông thôn mới. Với hình thức sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, một số HTX nông nghiệp đã vận động thành viên dồn điền,
đổi thửa, tạo thành vùng sản xuất tập trung liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp cung ứng vật tư, giống, tư
vấn chuyên môn và tìm đầu ra sản phẩm thông qua các dịch vụ của HTX:
làm giống, dịch vụ làm đất, trồng,
chăm sóc và thu hoạch, đảm bảo đầu
ra ổn định, đời sống thành viên
ngày càng cải thiện; các Quỹ tín dụng nhân dân đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX
khu vực nông thôn, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định đời sống
nhân dân khu vực nông thôn.
Các THT, HTX có những đóng góp
quan trọng vào việc cải tạo xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở địa phương như: duy tu bảo dưỡng và
bảo vệ mạng lưới giao thông nội địa, kênh nội đồng ở địa phương.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN
TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, tồn
tại
Kinh tế tập thể, HTX chưa thật sự thu
hút người dân tham gia. Đa số HTX có quy mô nhỏ, thiếu liên kết, gắn bó với
nhau và thiếu gắn bó với các thành phần kinh tế khác.
Các HTX chưa có sự tìm hiểu và nắm bắt
nhu cầu của thị trường dẫn đến lợi ích kinh tế mang về chưa cao. Bên cạnh đó,
trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu do nhiều nguyên nhân gồm cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan.
Công tác quản lý nhà nước đối với HTX
một số nơi còn lỏng lẻo, thiếu cán bộ chuyên trách, chưa kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc của HTX để tạo
điều kiện thuận lợi cho HTX phát triển.
2. Nguyên nhân
khó khăn
Mô hình HTX hoạt động hiệu quả chưa
lan tỏa trong nhân dân trong khi
tư tưởng về sự thất bại của mô hình HTX kiểu cũ vẫn còn.
Xuất phát điểm của HTX thấp; do đó những
khó khăn nội tại HTX chậm được khắc phục, nhất là vốn sản xuất, trình độ
chuyên môn, năng lực điều hành,
trình độ quản lý; hoạt động HTX chỉ mang tính thời vụ.
Cán bộ theo dõi kinh tế tập thể hầu
như đều kiêm nhiệm, không ổn định, chưa chủ động tham mưu xây dựng cơ chế chính
sách hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tập thể tại địa phương.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. DỰ BÁO NHỮNG
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
Năm 2020, nền kinh tế của tỉnh sẽ được
duy trì ổn định và những điều kiện thuận lợi của nền kinh tế trong nước là cơ hội
phát triển cho kinh tế địa phương. Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; các cấp, các ngành và tập thể thành viên người lao động
trong các THT, HTX trên địa bàn tỉnh luôn chung tay, góp sức vào triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, tạo mối quan hệ mật thiết, phối hợp hỗ trợ lẫn nhau.
Tuy nhiên theo dự báo chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh còn thấp; cơ sở hạ tầng còn hạn
chế so với yêu cầu phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ
chủ quyền quốc gia ... sẽ là những khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến khu vực
kinh tế tập thể.
Sự cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường là thách thức đối với khu vực kinh tế tập
thể trong khi những hạn chế của khu vực kinh tế tập thể chậm khắc phục, tỷ lệ hợp
tác xã yếu kém khá nhiều; trình độ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của HTX
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
trong quá trình hội nhập; nhiều tổ chức kinh tế hợp tác còn lúng túng trong hoạt
động chưa hấp dẫn thu hút thành
viên tham gia.
HTX, THT chưa đủ sức hỗ trợ các thành
viên phát triển sản xuất, việc phát triển các THT còn mang tính tự phát, tổ chức
thiếu chặt chẽ nên gặp nhiều khó khăn trong giao dịch kinh tế, thụ hưởng các chính
sách của Nhà nước,...
II. ĐỊNH HƯỚNG
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
Xây dựng và phát triển mô hình HTX
thương mại, dịch vụ du lịch gắn với
các địa danh và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, đặc biệt kết hợp du lịch với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Phát triển mô hình HTX đầu tư, kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ; thực hiện công tác chuyển đổi mô hình Ban quản
lý chợ loại 2, 3 thành HTX để nâng cao hiệu quả và xã hội hóa trong quản lý chợ, tiến tới xây dựng mô hình
HTX chợ văn minh.
Tập trung xây dựng mô hình HTX gắn với
chuỗi giá trị, phát triển mô hình HTX đa dịch vụ, đa ngành nghề. Đồng thời xây dựng mô hình HTX trong các
ngành, lĩnh vực mới như HTX y tế, HTX trường học, HTX nhà ở...
Thực hiện liên kết giữa HTX với doanh
nghiệp, HTX với HTX, hướng đến thành lập Liên hiệp HTX trong các ngành, lĩnh vực
và tại các địa phương.
III. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Phát triển kinh tế tập thể nòng cốt
là hợp tác xã gắn với xây dựng nông thôn mới, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTX; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng
chung của tỉnh, góp phần xây dựng phát triển cộng đồng, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với nông nghiệp và
nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã có vị trí
và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Tạo môi trường thuận lợi nhằm tác động
trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường
tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm
lực, lợi thế sẵn có của các thành phần kinh tế tập thể, nâng
cao vai trò của kinh tế tập thể trong sự phát triển chung của tỉnh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế
tập thể trong điều kiện kinh tế thị trường; góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.
IV. MỘT SỐ MỤC
TIÊU CỤ THỂ
Phát triển kinh tế tập thể với tốc độ tăng trưởng hợp lý; Phấn đấu thành lập mới 33 HTX và 10 THT,
đồng thời giải thể 10 HTX yếu kém. Dự kiến lũy kế số lượng HTX năm 2020 là 153
HTX và 120 tổ hợp tác. Số lượng
thành viên kết nạp mới HTX là
2.000 người và tổ hợp tác là 200 người. Tăng dần thu nhập bình quân của HTX từ 350 triệu đồng/ HTX/ năm lên 380 triệu đồng/HTX/năm.
Thu nhập bình quân của thành viên HTX 60-65 triệu đồng/ năm; của thành viên THT
từ 55-60 triệu đồng/ năm.
Khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác ở các lĩnh vực ngành nghề mới, các lĩnh vực kinh tế tiềm năng của tỉnh như
nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trong quá trình tái cơ cấu
nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả cạnh tranh: HTX đa ngành
nghề, HTX hoạt động trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ nông sản và thu gom, vận
chuyển rác thải nông thôn.
Phát triển số lượng, đồng thời củng cố
và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HTX, THT; tăng thu nhập và cải thiện đời sống thành viên và chia
sẻ lợi ích cộng đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thay đổi nhận thức về mô hình HTX
- Tiếp tục tuyên truyền và hướng dẫn
thực hiện Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan nhằm tạo sự chuyển biến
về nhận thức đối với mô hình HTX, nhất là về các nguyên tắc, giá trị và bản chất
của HTX.
- Phối hợp xây dựng các chuyên mục,
chương trình về kinh tế tập thể trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Đồng
thời, tổ chức các hội thảo, hội nghị, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu các mô hình hợp tác hiệu quả để
nhân rộng.
- Dự kiến tổ chức 7 lớp tập huấn kiến thức kinh tế tập thể, 7 lớp tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp cho cán bộ quản lý THT, HTX; tập trung đào tạo
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, quản trị cho bộ máy quản lý điều hành HTX. Tổ chức thí điểm đưa cán bộ về công tác có thời hạn tại các
HTX tạo nguồn lực phát triển HTX. Thường xuyên cập nhật các khóa đào tạo của
Trung ương về nâng cao trình độ cho cán bộ, thành viên THT, HTX và gửi thông
báo đến các HTX có nhu cầu đào tạo.
2. Đối với tổ chức triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên
quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện chính
sách theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX được Thủ tướng Chính phủ ban hành
kèm theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả; Tạo môi trường
thuận lợi, khuyến khích các doanh
nghiệp liên kết với HTX, THT sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà phát triển sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách được cụ thể hóa bằng
các Kế hoạch như Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; Kế hoạch xúc tiến
thương mại; chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2017-2020 theo Quyết định số
19/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 và Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017
quy định về mức hỗ trợ xây dựng
cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh, Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 Quy định về hỗ trợ lãi
vay phát triển thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, Quyết
định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 Quy định về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và chính sách tín dụng từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX
tỉnh Tây Ninh.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
trong khu vực KTTT với chủ đề "Tây Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020" và "Đoàn kết, sáng tạo thi đua nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX góp phần xây dựng nông thôn mới", chú ý khen thưởng động
viên đối tượng là thành viên, người
lao động có thành tích trong sản xuất, lao động sáng tạo tạo động lực cho thành
viên, người lao động tích cực tham gia sản xuất phát triển HTX góp phần đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực KTTT
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, trọng
tâm là phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực địa phương, gắn sản xuất với
chế biến, tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất,
tăng mạnh các hình thức hợp tác liên doanh, liên kết; đa dạng hóa trong phát
triển sản xuất theo hướng hiện đại,
bền vững, tăng mạnh sản xuất nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả của các hình thức tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2015-2020; rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của
các HTX đã có, tiếp tục tuyên truyền và thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới HTX, các tổ
đội sản xuất trong các lĩnh vực thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi.
- Đẩy mạnh phát triển các tổ chức
KTTT lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; có chính
sách khuyến khích các THT, HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhất là chế
biến nông lâm thủy sản và liên kết với nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ.
- Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho khu vực KTTT; Sáp nhập HTX cùng ngành nghề, liên kết các HTX thành
Liên hiệp HTX để tăng quy mô về vốn, gia tăng thị phần, tạo điều kiện phát triển
kinh doanh và dịch vụ, mở rộng ngành nghề mới.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về KTTT
- Tăng cường công tác chỉ đạo quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể; UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có Kế hoạch bố trí cán
bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về kinh tế tập thể ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX; theo dõi giám sát thi
hành Luật Hợp tác xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế này.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong hoạt động phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển
HTX cùng với Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tư vấn, hỗ trợ HTX xây dựng dự án, kế hoạch
kinh doanh trung và dài hạn, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ,
sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững.
5. Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên ngân
sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Khuyến khích các tổ chức đoàn thể
trong tỉnh: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... có Kế hoạch tham gia
phát triển kinh tế tập thể cũng
như huy động các nguồn lực hợp
pháp khác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- CT, các PCT;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Các Sở, ngành có liên quan;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT.VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực hiện 2018
|
Năm
2019
|
Kế
hoạch 2020
|
Kế
hoạch
|
Ước TH cả năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8
|
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
114
|
124
|
130
|
153
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
HTX đang hoạt động
|
HTX
|
|
|
|
|
|
HTX thành lập mới
|
HTX
|
16
|
10
|
16
|
33
|
|
HTX giải thể
|
HTX
|
11
|
5
|
5
|
10
|
|
HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
80
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
31.563
|
35.000
|
32.000
|
35.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Thành viên mới
|
Thành
viên
|
4.000
|
4.000
|
3.700
|
2.000
|
|
Thành viên ra khỏi HTX
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
HTX
|
Người
|
5.500
|
5.200
|
5.700
|
5.500
|
|
Trong đó:
|
Người
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
|
2.000
|
3.200
|
3.300
|
3.500
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
586
|
600
|
600
|
620
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số có trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
280
|
300
|
305
|
320
|
|
Số có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
155
|
180
|
185
|
200
|
5
|
Doanh thu bình quân 01 HTX
|
Tr đồng/
năm
|
14.000
|
18.000
|
15.000
|
15.500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân của 01 HTX
|
Tr đồng/
năm
|
250
|
340
|
300
|
350
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX
|
Tr đồng/
năm
|
54
|
55
|
60
|
65
|
II
|
Liên hiệp HTX (không có)
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
108
|
115
|
115
|
120
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
THT thành lập
mới
|
THT
|
5
|
10
|
10
|
10
|
|
THT có đăng ký hoạt động với địa phương
|
THT
|
108
|
115
|
110
|
120
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Thành
viên
|
2.000
|
2.100
|
2.100
|
2.200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
100
|
100
|
100
|
200
|
3
|
Doanh thu bình quân 1 THT
|
Tr đồng/
năm
|
400
|
700
|
700
|
1.000
|
4
|
Lãi bình quân
của THT
|
Tr đồng/
năm
|
200
|
220
|
250
|
250
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI
THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH 2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2018
|
Năm
2019
|
Kế
hoạch 2020
|
Kế
hoạch
|
Ước TH 2019
|
1
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
114
|
124
|
130
|
153
|
|
Chia ra:
|
|
|
124
|
130
|
153
|
|
HTX nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
70
|
75
|
86
|
102
|
|
HTX công thương
|
HTX
|
14
|
16
|
14
|
18
|
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
18
|
18
|
18
|
18
|
|
HTX vận tải
|
HTX
|
10
|
12
|
10
|
10
|
|
HTX khác
|
HTX
|
2
|
3
|
2
|
5
|
2
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT
|
THT
|
108
|
115
|
115
|
120
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
THT nông - lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
90
|
95
|
95
|
100
|
|
THT công nghiệp - TTCN
|
THT
|
18
|
20
|
20
|
20
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đvị
tính
|
Thực
hiện năm 2018
|
Ước
thực hiện năm 2019
|
Kế
hoạch năm 2020
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
CTMTQG
xd NTM
|
Nguồn
khác
|
CTMTQG
xd NTM
|
Nguồn
khác
|
CTMTQG
xd NTM
|
Nguồn
khác
|
I
|
HỖ TRỢ
CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo - bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
740
|
|
|
775
|
|
|
1.629
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
46
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
303
|
|
|
180
|
|
|
180
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
303
|
|
303
|
180
|
|
180
|
180
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
2.654
|
|
|
2.660
|
|
|
2.600
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
437
|
|
|
595
|
|
|
500
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
437
|
|
437
|
595
|
|
595
|
595
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số
cán bộ đưa về HTX công tác có thời hạn
|
Người
|
-
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
949
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
319
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
629
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về XTTM, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
15
|
|
|
15
|
|
|
15
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
100
|
|
100
|
100
|
|
100
|
100
|
|
100
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
1
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
150
|
|
|
400
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
150
|
|
150
|
400
|
|
400
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và nguồn Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX, THT được hỗ trợ
|
HTX
|
7
|
|
|
5
|
|
|
6
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Triệu
đồng
|
5.200
|
|
|
2.850
|
|
|
6.000
|
|
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
Chương trình mục tiêu, chương trình phát triển
KT-XH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ thành lập
mới
|
HTX
|
15
|
|
|
16
|
|
|
38
|
|
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
85.010
|
|
|
120
|
|
|
215
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
|
85.010
|
|
|
120
|
|
120
|
215
|
|
215
|
II
|
HỖ TRỢ
RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (vốn của HTX)
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao, cho thuê đất
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số diện tích đất giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được
hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số diện tích HTX được thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
7
|
|
|
5
|
|
|
6
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Triệu
đồng
|
5.200
|
|
|
2.850
|
|
|
6.000
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
14.120
|
|
|
10.000
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
|
|
|
|
14.120
|
|
|
10.000
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
|
4
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
HTX
|
540
|
540
|
|
450
|
450
|
|
450
|
450
|
|