BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
139/2000/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
139/2000/QĐ-/ BNN-KHCN NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01/11/2000 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chứ
bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ quy định phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Căn cứ đề nghị của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam - Viện Kinh tế kỹ thuật
thuốc lá số 281/VTL ngày 29/11/2000;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành tiêu chuẩn ngành "Quy phạm khảo nghiệm
giống thuốc lá"
Điều 2:
Tiêu chuẩn có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và CLSP, Viện trưởng Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
TÊN TIÊU CHUẨN: QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM GIỐNG THUỐC LÁ KÝ HIỆU:
10 TCN 426 - 2000
Cơ quan biên soạn: Viện
Kinh tế kỹ thuật thuốc lá
Cơ quan đề nghị ban hành:
Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá
Cơ quan trình duyệt: Vụ
Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Cơ quan xét duyệt, ban hành:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định ban hành:
139/2000/QĐ/BNN-KHCN ngày 19/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN
426-2000
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM GIỐNG THUỐC LÁ
THE
TESTING PROCEDURES OF TOBACCO VARIETIES
1. Quy định chung:
1.1. Quy phạm này quy định những
nguyên tắc chung, nội dung và phương pháp chủ yếu khảo nghiệm Quốc gia các giống
thuốc lá được chọn tạo trong nước và nhập nội.
1.2. Các tổ chức, cá nhân có giống
thuốc lá khảo nghiệm và cơ quan khảo nghiệm phải thực hiện đúng Nghị định số
07/CP ngày 5/02/1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng và thông tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 02/NN/KNKL/TT ngày 01/3/1997 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Phương pháp khảo nghiệm:
2.1. Các bước khảo nghiệm.
2.1.1. Khảo nghiệm cơ bản:
Cần được tiến hành 2-3 vụ và được
khảo nghiệm ở 2-3 vùng sinh thái khác nhau, trong đó ít nhất có 2 vụ chính của
vùng khảo nghiệm.
2.1.2. Khảo nghiệm sản xuất:
Cần được tiến hành 2 vụ chính đối
với giống thuốc lá có triển vọng và đã được khảo nghiệm cơ bản ít nhất là một vụ.
Khảo nghiệm sản xuất cũng được tiến hành ở 2 - 3 vùng sinh thái khác nhau.
2.2. Bố trí thí nghiệm:
2.2.1. Khảo nghiệm cơ bản:
- Thí nghiệm được bố trí theo khối
ngẫu nhiên, được nhắc lại ít nhất là 3 lần, có dải bảo vệ xung quanh.
+ Kích thước ô thí nghiệm: 30 -
50m2 .
+ Khoảng cách rãnh giữa các luống
là 40cm.
- Giống đối chứng là giống đã được
công nhận giống Quốc gia, hoặc giống được gieo trồng phổ biến ở địa phuơng.
2.2.2. Khảo nghiệm sản xuất:
- Diện tích: Mỗi giống ít nhất
là 1000 m2, không cần nhắc lại.
- Giống đối chứng: Như giống
trong khảo nghiệm cơ bản.
2.2.3. Chất lượng giống khảo
nghiệm:
Loại
giống
|
Khảo
nghiệm cơ bản
|
Khảo
nghiệm sản xuất
|
|
Giống
khảo nghiệm
|
Giống
đối chứng
|
Giống
khảo nghiệm
|
Giống
đối chứng
|
Giống thuần
|
Giống tác giả
|
Giống nguyên chủng hoặc tương
đương nguyên chủng
|
Giống tác giả
|
Giống xác nhận
|
Giống lai
|
Hạt lai
|
Giống nguyên chủng, tương
đương nguyên chủng hoặc hạt lai
|
Hạt lai
|
Giống xác nhận hoặc hạt lai
|
2.3. Quy trình kỹ thuật:
2.3.1. Thời vụ:
Thời gian gieo hạt và trồng cây
thuốc lá theo khung thời vụ tốt nhất của địa phương nơi khảo nghiệm.
2.3.2. Đất khảo nghiệm và kỹ
thuật làm đất.
- Đất có thành phần cơ giới nhẹ,
pHKCl = 5,8 - 7.
- Đất phải đại diện cho vùng được
khảo nghiệm, đất thoát nước tốt, không bị ngập nước khi mưa.
- Đất có độ phì đồng đều, bằng
phẳng và đủ kích thước để bố trí thí nghiệm.
- Đất vụ trước không được trồng
cây họ cà, dưa chuột.
- Đất được cày lần 1 trước khi
trồng từ 3-4 tuần với độ sâu 25-30cm. Cày lần 2 trước khi trồng một tuần, bừa kỹ,
nhặt cỏ, san phẳng ruộng, kết hợp bón vôi khi pHKCl < 5,8
- Lên luống cao 25 - 30cm, mặt
luống rộng từ 30 - 35cm, đào hốc có đường kính từ 15 - 20cm, sâu 10 - 12cm.
2.3.3. Mật độ, khoảng cách:
- Mật độ : 17.000-18.000 cây/ha.
- Khoảng cách:
+ Hàng cách hàng 1,0 - 1,1.
+ Cây cách cây: 0,55m.
2.3.4. Phân bón:
- Lượng phân bón cho 1 ha: 60 -
80 kg N, 90 - 140kg P2O5, 120 - 250 kg K2O và
bón 500 - 1000 kg vôi nếu pHKCl đất < 5,8.
- Dạng phân thương phẩm dùng bón
cho thuốc lá là các dạng phân không chứa gốc Clo, nên dùng các dạng phân như
sau:NH4NO3, Supe lân, K2SO4...Bón bổ
sung một số phân trung lượng và vi lượng như : Bo, Mg, Cu, Zn. Nếu cây có triệu
chứng thiêu Bo, bón bổ sung Bo dạng Borax với lượng 2kg cho 1 ha.
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân lân trước
hoặc ngay khi trồng. Nếu sử dụng phân lân khó tiêu, bón vào lúc cày đất.
+ Bón thúc lần 1: Bón 1/3 lượng
phân đạm cùng 1/3 lượng phân kali sau khi trồng từ 7-10 ngày.
+ Bón thúc lần 2: Bón 2/3 lượng
phân đạm cùng 2/3 lượng phân kali còn lại sau khi trồng từ 25-30 ngày.
2.3.5. Chăm sóc:
- Vườn ươm: áp dụng mọi biện
pháp kỹ thuật hợp lý để có cây con tốt, cứng cây, sạch sâu bệnh và đủ lượng cây
để trồng. (Phụ lục 1: kỹ thuật làm vườn ươm).
- Ruộng trồng:
+ Trồng cây khi đất đủ ẩm (độ ẩm
lúc trồng đảm bảo từ 75 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng). Nếu đất thiếu ẩm phải
tưới 2 lít nước cho 1 hốc trước khi trồng. Sau khi trồng 2 - 3 ngày cần tưới nước
vào hốc cho cây. Sau trồng từ 20 - 21 ngày có thể tưới rãnh, tưới ngập 2/3 rãnh
và rút nước ngay. Sau đó tưới định kỳ 6-7 ngày một lần cho đến khi lá giữa chuyển
sang giai đoạn chín mới giảm dần lượng nước tưới (việc tưới nước phụ thuộc vào
độ ẩm đất).
+ Các lần bón phân kết hợp làm cỏ,
xới xáo. Vun cao luống vào lần bón thúc thứ hai.
2.3.6. Ngắt ngọn, triệt chồi:
- Ngắt ngọn khi cây bắt đầu nở
hoa, để lại mỗi cây từ 18 - 22 lá thu hoạch.
- Triệt chồi nách triệt để bằng
tay hoặc bằng thuốc diệt chồi. Nếu dùng Accotab, pha 8 - 12cc thuốc trong 1 lít
nước, dùng 15 - 20cc cho mỗi cây và dùng 4 - 6 lít thuốc cho 1 ha.
2.3.7. Phòng trừ sâu bệnh:
Chỉ phòng trừ sâu bệnh khi đến
ngưỡng cần phải phòng trừ và theo hướng dẫn chung của Ngành bảo vệ thực vật.
2.3.8. Thu hoạch:
- Thu hoạch lần đầu khi lá đạt độ
chín kỹ thuật (khoảng 50 - 60 ngày sau khi trồng).
- Lá chín kỹ thuật: Khi lá chuyển
từ màu xanh sang ửng vàng hoặc vàng, mặt lá bóng mịn, gân lá từ màu xanh chuyển
sang màu trắng sữa, góc đóng lá so với thân chính lớn hơn 90o, tiến
hành thu hoạch lá. Thu lá vào buối sáng hoặc lúc trời mát, lá thu hoạch xong để
vào bóng mát, tránh chất đống và để ngoài nắng.
2.3.9. Sấy lá thuốc.
- Phân loại lá theo độ chín,
ghim lá vào sào và đưa vào lò sấy. Sấy lá thuốc theo đúng quy trình kỹ thuật do
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ban hành.
3. Chỉ tiêu và phương pháp theo
dõi.
3.1. Khảo nghiệm cơ bản:
3.1.1. Đặc điểm về hình thái.
- Dạng cây
- Dạng lá.
- Màu sắc lá, mặt lá, tai lá.
- Dạng hoa, màu sắc hoa.
- Độ thuần của giống (tỷ lệ cây
khác dạng)
( Theo quy định về các chỉ tiêu
và phương pháp theo dõi thí nghiệm đồng ruộng với cây thuốc lá của Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam ban hành tháng 11/1999).
3.1.2. Sinh trưởng và phát
triển.
- Tốc độ ra lá (lá/ngày)
- Tốc độ phát triển chiều cao
cây (cm/ngày)
- Thời gian từ trồng đến 10% cây
ra nụ (ngày)
- Thời gian từ trồng đến 90% cây
ra nụ (ngày)
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch
lá đầu tiên (ngày)
ư- Thời gian từ trồng đến lần
thu hoạch lá cuối cùng (ngày)
- Chiều cao cây (cm)
- Chiều cao cây ngắt ngọn (cm)
- Đường kính thân cách gốc 20cm
(cm)
- Tổng số lá trên cây (lá)
- Số lá kinh tế trên cây (lá)
- Độ dài lóng (cm).
(Theo quy định về các chỉ tiêu
và phương pháp theo dõi thí nghiệm đồng ruộng với cây thuốc lá của Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam ban hành tháng 11/1999).
3.1.3. Mức độ nhiễm một số
sâu bệnh hại.
Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu
bệnh hại chính sau:
- Sâu: Sâu xanh (Helicoverpa
assulta), sâu khoang (Spodeptera litura).
- Bệnh khảm (Tobacco mosaic
virus).
- Bệnh xoăn lá (Tobacco leaf
curl virus).
- Bệnh héo rũ vi khuẩn (Ralstonia
solanacearum).
- Phương pháp tính tỷ lệ bệnh, cấp
bệnh theo phụ lục 2.
3.1.4. Khả năng thích ứng với
các điều kiện bất lợi.
- Ra hoa: Sớm, trung bình, muộn
(trong điều kiện tự nhiên)
+ Ra hoa sớm: 10% số cây ra hoa
trước 55 ngày sau khi trồng.
+ Ra hoa trung bình: 10% số cây
ra hoa từ 55 - 70 ngày sau khi trồng.
+ Ra hoa muộn: 10% số cây ra hoa
sau 70 ngày sau khi trồng.
- Chống đổ: Tốt, khá, trung
bình, kém.
+ Tốt: Tất cả các cây không bị đổ.
+ Khá:³ 50% số cây bị nghiêng nhẹ.
+ Trung bình: ³ 70% số cây bị
nghiêng 30o so với chiều thẳng đứng .
+ Kém: ³ 70 % số cây bị nghiêng
45o so với chiều thẳng đứng.
3.1.5. Năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất.
- Số cây thực thu trên ô (cây)
- Số lá kinh tế trên cây (lá).
- Khối lượng trung bình lá (g)
- Khối lượng lá tươi, khô mỗi ô
(kg)
- Năng suất (tạ/ha).
- Tỷ lệ khối lượngtươi/khô của
lá.
3.1.6. Chất lượng thuốc lá.
- Cấp loại lá thuốc sấy theo vị
bộ (%) (xem phụ lục 3)
- Tỷ lệ gân cuộng/lá (%)
- Thành phần hoá học chính: Hàm
lượng (%) nicotin, protêin, đạm tổng số, glixit hoà tan, Clo (phân tích lá
trung châu cấp II)
- Điểm bình hút cảm quan (xem phụ
lục 4)
3.2. Khảo nghiệm sản xuất.
Khảo nghiệm sản xuất theo dõi
các chỉ tiêu sau:
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch
lần đầu, lần cuối (ngày).
- Đặc điểm giống: Nhận xét về
sinh trưởng, phát triển của giống, thời gian từ trồng đến ra nụ 10%, 90%, số lá
kinh tế trên cây, kích thước trung bình lá, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả
năng thích ứng với điều kiện địa phương nơi khảo nghiệm.
- Năng suất: Cân khối lượng thực
thu trên diện tích khảo nghiệm, từ đó quy ra năng suất tạ/ha.
- Chất lượng thông qua phân cấp
lá sấy, phân tích thành phần hoá học và bình hút cảm quan.
- ý kiến người sản xuất thử và
người sử dụng đối với giống mới được khảo nghiệm.
4. Báo cáo và công bố kết quả khảo
nghiệm.
- Báo cáo kết quả khảo nghiệm của
các điểm gửi về Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá (Phụ lục 5 & 6) để tổng hợp,
trình lên Hội đồng khoa học của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Trung tâm khảo
nghiệm giống cây trồng Trung ương. Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá và Hội đồng
khoa học Tổng công ty thuốc lá Việt Nam tổng hợp các vụ khảo nghiệm để báo cáo
trước Hội đồng KHCN Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, đề nghị khu vực
hoá hoặc công nhận giống Quốc gia giống thuốc lá mới.
- Trung tâm khảo nghiệm giống
cây trồng Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giảm sát trong quá trình khảo
nghiệm và có ý kiến tư vấn cho Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn .