|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
04-NH/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Cao Sĩ Kiêm
|
Ngày ban hành:
|
08/01/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04-NH/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 1 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01-NH/QĐ NGÀY
8-1-1991 BAN HÀNH THỂ LỆ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại Lệnh số 37/HĐNN8 ngày 24-5-1990 và Pháp lệnh Ngân
hàng, HTX tín dụng và Công ty Tài chính công bố tại Lệnh số 38/HĐNN8 ngày
24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 12-11-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Căn cứ Nghị định số 138/HĐBT ngày 8-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế- kế hoạch;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành theo quyết định này Thể lệ tín dụng ngắn hạn đối
với các tổ chức kinh tế.
Điều 2.
Thể lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thể lệ
tín dụng ban hành theo Quyết định số 19/NH-QĐ ngày 27-04-1988.
Điều 3.
Thể lệ tín dụng này được áp dụng chung cho các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, HTX tín dụng và Công ty Tài chính.
Điều 4.
Các đồng chí Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng,
Viện trưởng thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc và Giám đốc các Ngân hàng
thương mại; Ngân hàng đầu tư và phát triển, HTX tín dụng và Công ty Tài chính
và các Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
THỂ LỆ
TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Ban hành theo Quyết định số 04-NH/QĐ ngày 08-01-1991 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển,
HTX tín dụng và Công ty Tài chính (gọi tắt là tổ chức tín dụng-TCTD) thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ, dùng các nguồn vốn tín dụng để cho các tổ chức
kinh tế quốc doanh, hợp doanh, tập thể và tư doanh vay (gọi tắt là các tổ chức
kinh tế-TCKT) nhằm mục đích bổ xung vốn lưu động phục vụ các nhu cầu sản xuất-
kinh doanh.
Điều 2.
Nguyên tắc vay vốn.
2.1- Vốn vay phải luôn luôn được
giá trị vật tư, hàng hoá tương đương làm đảm bảo.
2.2- Phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã cam kết khi xin vay vốn.
2.3- Vốn cho vay phải được hoàn
trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo đúng hạn đã ấn định.
Điều 3.
Điều kiện để được vay vốn.
3.1. -Đối với mọi tổ chức kinh tế
:
- Phải là tổ chức có tư cách
pháp nhân, mở tài khoản tiền gửi tại TCTD cho vay, hoạt động theo đúng luật
doanh nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh cólãi và
chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của Nhà nước;
- Có đủ vốn tự có theo mức quy định,
vốn vay TCTD chỉ để bổ sung vào tổng mức vốn lưu động cần thiết.
- Tổ chức hạch toán và quản lý
tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê. Cung cấp cho các TCTD những
tài liệu cần thiết về sản xuất, kinh doanh và tài chính;
- Mỗi TCKT chỉ được vay vốn ở một
TCTD trong nước, nơi mở tài khoản tiền gửi chính. Trong trường hợp đi vay vốn ở
TCTD khác, phải tất toán mọi khoản nợ với TCTD đang quan hệ.
- Chấp nhận và thực thi mọi quy
định trong thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và TCTD đang cho vay vốn.
3.2 - Đối với TCKT tập thể,
ngoài những điều kiện nêu trên, khi vay vốn phải thế chấp tài sản và khi sáp nhập
hoặc giải thể phải trả nợ hết nợ vay (cả gốc và lãi)
3.3- Đối với tư doanh, ngoài những
quy định nêu trên, phải nộp TCTD bản sao giấy phép kinh doanh (Nếu luật doanh
nghiệp quy định) có trụ sở thường trú cùng trong địa bàn của TCTD phụ trách cho
vay; phải có vốn tham gia trên 60% trong tổng nhu cầu vốn của mục đích xin vay
đó; mọi khoản tiền vay nợ đều phải thế chấp tài sản; phải trả hết nợ (cả gốc lẫn
lãi) trước khi ngừng kinh doanh, hoặc thay đổi nơi đặt trụ sở và khi còn nợ quá
hạn chưa được vay món mới.
Điều 4.
Đối tượng cho vay bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá và
các chi phí cấu thành nên giá mua hoặc giá thành sản phẩm.
Điều 5.
Giá cho vay căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoặc trên chứng
từ mua vật tư, hàng hoá và chi phí mà đơn vị vay vốn đã chấp nhận.
Điều 6.
Thời hạn cho vay được xác định gắn với đặc điểm chuyển vốn
của quá trình sản xuất - kinh doanh của TCKT vay vốn, nhưng không quá 6 tháng.
Trường hợp đặc biệt có quy định riêng, nhưng tối đa không quá 1 năm.
Điều 7.
TCTD phát tiền vay theo tiến độ thực hiện mục đích vay vốn
của TCKT.
Điều 8.
Tổng dư nợ các loại vay của một khách hàng không được quá
10% vốn tự có và quỹ dự trữ của TCTD. Tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều
nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của TCTD đó. Các TCTD không được
giành quyền ưu đãi cho vay đối với khách hàng vay đặc biệt đã được quy định
trong Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty Tài chính. Trường hợp đặc biệt
sẽ có quy định riêng.
Điều 9.
TCKT phải có trách nhiệm thực hiện việc trả đủ nợ và lãi
đúng kỳ hạn, chủ động trả nợ khi đến hạn. Nếu không tự trả thì TCTD khấu trừ
vào tài khoản tiền gửi , nếu tiền gửi không đủ trả thì TCTD chuyển số thiếu
sang nợ quá hạn.
Điều 10.
Lãi cho vay được thực hiện theo mức do TCTD ấn định
trong phạm vi khung lãi suất đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Việc thu lãi tiền vay được tiến hành phù hợp với từng phương pháp cho vay.
Điều 11.
TCTD được quyền yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp các
thông tin có liên quan đến vốn vay, tiến hành kiểm soát trong quá trình cho vay
và sử dụng vốn vay. Nếu phát hiện sai trái so với thể lệ tín dụng này thì phải
xử lý theo chế độ quy định.
Điều 12.
Các TCKT được vay vốn ngắn hạn của các TCTD theo các loại
sau đây:
- Vay bổ xung vốn lưu động.
- Chiết khấu chứng từ có giá
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
A.CHO VAY BỔ
XUNG VỐN LƯU ĐỘNG
Điều 13.
Sau khi đã sử dụng hết vốn lưu động tự có và vốn huy động
vào sản xuất- kinh doanh, TCTK có thể xin vay ngắn hạn số còn thiếu ở TCTD nơi
đặt quan hệ. Nhu cầu vay vốn tối đa không được trái với quy định tại Điều 3
trong thể lệ này.
Điều 14.
TCTK có quan hệ tín dụng được TCTD mở cho một tài khoản
tiền vay bên cạnh tài khoản tiền gửi chính của đơn vị đó.
Điều 15.
Phương pháp cho vay:
15.1- Các TCKT sản xuất hoặc
luân chuyển hàng hoá ổn định, nếu nhu cầu vay vốn thường xuyên, có thể lập kế
hoạch xin vay và trả nợ cho cả quý hay cả mùa, vụ. Nếu TCTD thấy có thể cho vay
thì báo cho đơn vị vay lập thủ tục cụ thể nhận vốn vay.
15.2- Trường hợp nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, TCTD cho vay từng món. Mỗi lần vay, TCKT phải làm đơn xin
vay, có giải trình về mục đích vay vốn, tổng nhu cầu vốn, số vốn đơn vị đã có,
mức vốn cần xin vay, hoạch định quá trình chu chuyển vốn của đối tượng xin vay
vốn, và khả năng trả nợ vốn vay. TCTD tiến hành kiểm tra, tính toán để giải quyết
cho vay.
Riêng đối với kinh tế tập thể và
tư doanh, TCTD chỉ cho vay từng lần theo món.
15.3- Mỗi lần nhận tiền vay,
TCTK phải lập khế ước nhận nợ TCTD phát tiền vay bằng cách chuyển thẳng cho bên
thụ hưởng. Trường hợp thật cần thiết phải chuyển tiền vay sang tài khoản tiền gửi
hoặc phát tiền mặt cho đơn vị vay, phải ghi trước trong đơn xin vay.
Điều 16.
Việc định kỳ hạn nợ dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn của
đối tượng xin vay. Nếu TCTD cho vay theo kế hoạch quý, mùa, vụ thì định mức thu
nợ từng lần trong định kỳ. Nếu cho vay theo từng món, thì hạn thu nợ được ấn định
vào lúc đối tượng xin vay đó đã chuyển thể. TCTD có thể cho vay tiếp theo đối
tượng mới , nếu TCKT yêu cầu.
TCKT có thể trả nợ trước hạn,
khi đến hạn phải trích tài khoản tiền gửi, hay nộp tiền mặt vào TCTD để trả nợ.
Nếu không chủ động trả, TCTDsẽ trích tiền gửi của bên vayđể thu nợ, nếu tiền gửi
không đủ trả sẽ chuyển ngay phần còn thiếu sang nợ quá hạn.
TCTD được quyền phong toả và
phát mại tài sản thế chấp để thu nợ khi các TCKT tập thể và tư doanh không còn
khả năng tài chính để thu nợ. TCKT quốc doanh, hợp doanh nào mất khả năng trả nợ,
TCTD được quyền tham gia thanh lý tài sản để cùng chia nguồn thu nợ.
Điều 17.
Đối với trường hợp có quan hệ vay, trả thường xuyên hoặc
từng món nhưng có kỳ hạn trên một tháng, chỉ tính và thu lãi tiền vay vào ngày
cuối tháng, nhưng nếu là nợ vay từng món có thời hạn trả dưới một tháng, sẽ thu
lãi khi trả nợ gốc. TCTD thu lãi tiền vay bằng cách trích tài khoản tiền gửi,
hoặc nhận tiền mặt của bên vay nộp vào; nếu đến hạn nộp lãi mà tiền gửi không đủ
số dư để trả, TCTD sẽ nhập lãi vào nợ gốc.
Điều 18. TCKT
có nhu cầu vốn ngoại tệ để nhập vật tư hàng hoá từ nước ngoài, TCTD có thể xem
xét và nếu đủ điều kiện sẽ cho vay bằng đồng tiền Việt Nam để TCKT mua ngoại tệ,
hoặc cũng có thể phát tiền vay bằng ngoại tệ, nhưng vẫn hạch toán cho vay bằng
Đồng Việt Nam. Các TCKT phải chấp hành chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước.
B. CHIẾT KHẤU
CHỨNG TỪ CÓ GIÁ
Điều 19.
TCTD có thể nhận chiết khấu các kỳ phiếu thương mại nhằm
giúp các TCKT quốc doanh, hợp doanh phục hồi năng lực thanh toán vốn.
Điều 20.
TCKT xin chiết khấu phải là đơn vị giữ vững được cân đối
tài chính và hoạt động kinh doanh có lãi.
Điều 21.
Các kỳ phiếu xin TCTD chiết khấu phải đảm bảo đầy đủ căn
cứ pháp lý, còn hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá.
Điều 22.
Khi xin chiết khấu, TCKT phải tuân theo các quy định sau
đây:
- Làm đơn xin chiết khấu và lập
bảng kê có kèm theo các bản gốc kỳ phiếu. Hai bên giao nhận chứng từ và bảo quản
như các quy định đối với chứng từ có giá.
- TCTD được xem xét, tính toán
trong 2 ngày làm việc, chọn các chứng từ có thể nhận chiết khấu và báo cho TCKT
biết về mức tiền chiết khấu.
- Khi phát tiền chiết khấu, TCTD
khấu trừ ngay phần được hưởng theo suất chiết khấu từ 50% đến 150% mức sinh lợi
của chứng từ xin chiết khấu, số tiền còn lại được chuyển vào tài khoản tiền gửi
của TCKT. Trường hợp chứng từ chiết khấu không ghi rõ lợi suất, TCTD tính suất
chiết khấu bằng lãi suất cho vay bình quân hiện hành.
- Hạn chiết khấu tối đa bằng thời
hạn còn được lưu hành của chứng từ xin chiết khấu. Khi hết hạn chiết khấu, TCTD
trích tài khoản tiền gửi của TCKT để thu hồi đủ số tiền đã nhận chiết khấu rồi
hoàn trả chứng từ xin chiết khấu. Nếu TCKT không có đủ khả năng trả nợ, TCTD sẽ
chuyển sang nợ quá hạn và bắt đầu thu lãi theo lãi suất nợ quá hạn, đồng thời lập
hố sơ đưa sang Trọng tài kinh tế xử lý và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng để ngăn chặn việc phát hành kỳ phiếu của đơn vị kinh tế đó.
III. THẾ CHẤP
TÀI SẢN ĐỂ VAYVỐN NGÂN HÀNG.
Điều 23.
Khi vay tiền TCTD, các TCKT tập thể, tư doanh phải đưa
tài sản thuộc sở hữu của mình ra thế chấp. Giá trị tài sản thế chấp phải nhiều
hơn tiền vay nợ từ 20% trở lên. Riêng đối với tổ chức kinh tế tập thể sản xuất
nông nghiệp và nông dân cá thể có hướng dẫn riêng.
Điều 24.
Tài sản thế chấp vay nợ TCTD bao gồm vàng, bạc, đá quý,
kim khí; các chứng chỉ tiền gửi, thẻ gửi tiết kiệm do các Ngân hàng quốc doanh
phát hành và các bất động sản... các tài sản đó không bị ràng buộc vào các khoản
thế chấp khác.
Tài sản thế chấp phải là sở hữu
hợp pháp của bên vay, khi đưa ra thế chấp phải giao nộp hiện vật (nếu là tài sản
có thể lưu giữ ở kho của TCTD) hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (bản gốc) với
đầy đủ thủ tục công chứng của cơ quan có thẩm quyền (nếu là tài sản không thể
lưu giữ). Nếu tài sản thế chấp thuộc sở hữu của tập thể, phải có thêm văn bản
nghị quyết tập thể nhất trí đưa ra thế chấp vay tiền của TCTD. Nếu tài sản thế
chấp thuộc sở hữu của từ 2 người trở lên, khi đưa ra thế chấp vay tiền phải có
đơn cam kết với đầy đủ chữ ký của các bên có quyền sở hữu.
Điều 25.
Bên vay có thể đề nghị 1 bên khác đứng ra bảo lãnh việc
vay nợ TCTD. Bên nhận bảo lãnh phải là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp lý, xuất
trình các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra bảo lãnh như Điều 23 và Điều 24
đã nêu trên. Việc nhận bảo lãnh phải được làm bằng văn bản có sự xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền. Nợ đến hạn, nếu bên vay không trả được, bên nhận bảo
lãnh phải trả thay như trách nhiệm đầy đủ của bên vay đối với TCTD.
Điều 26.
Trách nhiệm của hai bên.
26.1- TCTD cho vay vốn tự xem
xét việc thế chấp tài sản của bên vay và tổ chức kiểm nhận, bảo quản tài sản
cùng bản gốc giấy tờ của tài sản bảo lãnh. Đối với bất động sản bên vay đang
dùng, TCTD phải theo dõi chặt chẽ và thông báo cho các cơ quan Pháp luật biết từ
khi bắt đầu cho vay tiền.
26.2- Bên vay giao đầy đủ tài sản
và giữ bản sao các giấy tờ của tài sản thế chấp. Mọi tài sản đã thế chấp cho
khoản nợ vay đều không được cầm cố, nhượng bán, trao đổi... Nếu là tài sản thế
chấp đang sử dụng, bên vay có trách nhiệm bảo quản nguyên vẹn.
26.3- Khi thế chấp tài sản, bên
vay và TCTD cho vay phải cùng đánh giá tài sản thế chấp, có sự chứng kiến và
xác nhận của cơ quan Công chứng hoặc Tài chính giá cả. TCTD phải thường xuyên
kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp cho đến khi thu đủ nợ vay. Bên vay có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của TCTD. Chi phí kiểm
nhận và làm thủ tục thế chấp do bên vay chịu.
Điều 27.
Xử lý tài sản thế chấp.
27.1- Khi bên vay trả nợ đầy đủ
cả gốc và lãi, TCTD sẽ giao lại toàn bộ tài sản và giấy tờ thế chấp. Nếu tài sản
đó không nguyên vẹn như khi đưa thế chấp, TCTD phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
27.2- Khi bên vay không trả được
nợ, TCTD lập thủ tục đề nghị các cơ quan hữu trách xử lý và phát mại tài sản thế
chấp. Tiền thu được trước nhất để trả nợ cũ (cả gốc và lãi), tiếp đó trả cho
các chi phí bảo quản và phát mại, cuối cùng sẽ trả lại số tiền thừa cho bên
vay. Trường hợp không thu nợ được bằng giá trị tài sản thế chấp, TCTD được quyền
khởi kiện trước pháp luật.
IV. QUYỀN HẠN
VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH CHO VAY- THU NỢ
V. KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ NỢ
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quyết định 04-NH/QĐ năm 1991 về thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 04-NH/QĐ ngày 08/01/1991 về thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
6.293
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|