ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3848/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2021/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2021 CỦA
HĐND TỈNH QUY ĐỊNH MỨC CHUẨN TRỢ GIÚP XÃ HỘI, MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÓ KHĂN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và
khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
43/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Quy định
mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 202/TTr-LĐTBXH ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực
hiện Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Quảng Nam Quy
định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn các địa phương, cơ
sở trợ giúp xã hội và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối
tượng khó khăn khác theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021
của HĐND tỉnh Quảng Nam; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính
phủ, Thông tư số 02/2021/TT- BLĐTBXH ngày 24/6/2021 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ Tài chính và
các văn bản khác có liên quan.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, rà soát, thống kê đối tượng theo Điều 2 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh; tổng hợp, lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác gửi Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách cho các địa
phương, cơ sở trợ giúp xã hội và các đơn vị có liên quan để thực hiện.
d) Tiếp tục hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện phương thức chi trả trợ cấp xã hội hàng
tháng qua cơ quan Bưu điện cho các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị
định số 20/NĐ-CP của Chính phủ và đối tượng bảo trợ xã hội khó khăn khác quy
định tại Điều 2 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh theo đúng chỉ đạo
của UBND tỉnh.
đ) Kiểm tra, thanh tra, tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn
kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và
các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh, trong đó có kinh phí chi trả phí
dịch vụ chi trả trợ cấp cho cơ quan Bưu điện; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra,
quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm
cung cấp danh mục bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật làm cơ sở cho các
địa phương căn cứ thực hiện xác định đối tượng và thực hiện chính sách theo quy
định tại điểm f Điều 2 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
4. Bưu điện tỉnh Quảng Nam chỉ
đạo hệ thống Bưu điện địa phương thực hiện chi trả chế độ cho đối tượng bảo trợ
xã hội và các đối tượng khó khăn khác được quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, chế độ và thời gian quy định;
tổng hợp, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả với cơ quan thẩm quyền theo
quy định; định kỳ báo cáo số lượng đối tượng và kinh phí chi trả với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, phối hợp.
5. Các cơ sở trợ giúp xã hội và
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kịp thời chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác theo đúng quy định
tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của
Chính phủ, các Thông tư và các văn bản có liên quan.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này theo đúng đối tượng, mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội
quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ- HĐND của HĐND tỉnh, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác
trên địa bàn.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, lập hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác
theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
c) Chỉ đạo các cơ sở trợ giúp
xã hội và các đơn vị liên quan do cấp huyện thành lập và quản lý tổ chức thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối
tượng khó khăn khác theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư số
76/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
d) Tổng hợp số lượng đối tượng
bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác, nhu cầu kinh phí thực hiện gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện kịp thời, đúng quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo quyết toán
kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp phối hợp tuyên truyền, phổ
biến, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính; Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Bưu điện tỉnh Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KGVX (Tiến).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|