Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2525/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Kpă Thuyên
Ngày ban hành: 12/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2525/KH-UBND

Gia Lai, ngày 12 tháng 8 năm 2022

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG 1 TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phòng trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh như sau:

I. KẾT QUẢ TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2017-20221:

Từ năm 2017 đến năm 2021 từ các nguồn vốn của địa phương, hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” cả tỉnh đã trồng được 5.039.551 cây xanh (tương đương 5.039,55 ha). Kết quả này đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của cây xanh, cải thiện môi trường sinh thái của các địa phương trong tỉnh.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI; đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở…với sự tham gia của mọi người dân, tạo không khí phấn khởi, vui tươi, nhà nhà trồng cây, người người trồng cây trên toàn tỉnh.

- Huy động tối đa nguồn lực của xã hội, tăng cường sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng hệ thống cây xanh tạo bóng mát, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước. Tạo hiệu ứng tích cực và có sự lan tỏa phong trào trồng cây xanh, trồng rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng dân cư, người dân đối với công tác trồng rừng, trồng cây xanh; phát huy được vai trò của cây xanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy vai trò phòng hộ của rừng và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các sở, ban ngành, hội, đoàn thể các cấp trong việc thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.

2. Yêu cầu

- Tuyên truyền, vận động để Nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan; phát động sâu rộng và kêu gọi toàn thể các cấp ủy, chính quyền; các sở, ban ngành, hội, đoàn thể các cấp, các tổ chức, toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân hưởng ứng và thực hiện chương trình trồng mới 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy truyền thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng.

- Xác định chỉ tiêu, kế hoạch trồng cây xanh trong cả giai đoạn 2021-2025 và từng năm cụ thể đến từng huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở để tổ chức, triển khai thực hiện; phấn đấu hoàn thành các nội dung thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện yêu cầu phải thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng. Đảm bảo mỗi người dân hằng năm trồng ít nhất 01 cây xanh.

- Trồng cây theo đúng quy hoạch, thiết kế, theo hướng phát triển xanh, bền vững. Các loài cây trồng phải có giá trị cao về sinh cảnh, kinh tế, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý của địa phương.

- Phát triển cây xanh, trồng cây xanh gắn liền với chăm sóc, bảo vệ đảm bảo cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và vệ sinh môi trường khu vực công cộng, các tuyến đường, khu dân cư, khu văn hóa, lịch sử…

- Sau khi tổ chức trồng cây, các địa phương, cơ quan, đơn vị phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời nhân rộng các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các năm tiếp theo.

III. NHIỆM VỤ

Đến hết năm 2025 toàn tỉnh trồng 40 triệu cây xanh, trong đó: hoàn thành nhiệm vụ trồng mới thành công 8 triệu cây xanh phân tán, tương đương 8.000 ha (bình quân 1,6 triệu cây xanh/năm) và trồng 32.000 ha rừng trồng tập trung, tương đương 32 triệu cây xanh (bình quân 6.400 ha/năm, tương đương 6,4 triệu cây xanh) trong rừng phòng hộ, sản xuất trên địa bàn tỉnh. Quan tâm trồng cây xanh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, ở cả khu vực đô thị và nông thôn nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan, góp phần xây dựng nông thôn xanh, sạch đẹp và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.

- Tại khu vực đô thị: Trồng trên vỉa hè, đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác.

- Tại khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy kết hợp phòng hộ cho khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán cây phân tán; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.

- Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất: trên diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, cho rừng sản xuất.

- Kế hoạch thực hiện:

ĐVT: ha

Năm

Tổng

Trồng rừng tập trung

Trồng cây phân tán

Ghi chú

2021

8.013

6.567

1.446

Trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã triển khai, thực hiện trồng cây theo Kế hoạch; năm 2022 đã thông báo kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán.

2022

8.000

6.700

1.300

2023

8.000

6.400

1.600

2024

8.000

6.200

1.800

2025

8.000

6.146

1.854

Tổng cộng:

40.013

32.013

8.000

Tương đương 40 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025

(Có biểu chi tiết kèm theo)

IV. GIẢI PHÁP

1. Rà soát bố trí đất thực hiện kế hoạch

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng rà soát, xác định qũy đất, quy hoạch sử dụng đất; bố trí diện tích đất trồng rừng tập trung, trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn… phù hợp với địa phương, đơn vị mình; tổ chức phát động trồng cây xanh; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực thực hiện.

- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng rừng, trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và chăm sóc cây hàng năm. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thuỷ lợi… thì chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán.

2. Về cây giống và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng

Căn cứ kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm, các địa phương, tổ chức chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.

Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng cây vào lúc thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.

Tổ chức trồng, chăm sóc cây phân tán theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật của từng loài cây. Cụ thể:

- Đối với trồng rừng phòng hộ:

+ Trồng rừng đặc dụng: Chỉ trồng các loài cây bản địa có phân bố trong hệ sinh thái rừng đặc dụng đó.

+ Trồng rừng phòng hộ: Trồng các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, cây gỗ lớn sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt.

+ Trồng rừng sản xuất: Tập trung trồng các loại cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các loài cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.

- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng địa phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan, cụ thể như sau:

+ Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.

+ Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị.

+ Cây xanh ven sông, suối phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.

+ Thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.

- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác như cây bản địa lâu năm, cây đa mục đích.

3. Về huy động nguồn lực

Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:

- Tăng cường huy động vốn từ nguồn lực xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây phân tán thông qua các dự án tài trợ… Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng, chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa kết hợp với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi mỗi cán bộ công nhân, viên chức, người lao động, người dân đóng góp kinh phí, tham gia trồng cây phân tán, trồng rừng.

- Kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư công của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác,…

- Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham gia tích cực của mọi người dân.

4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy vai trò phòng hộ của rừng, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.

- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc trồng cây phân tán; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của Nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác rừng trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.

- Tuyên truyền, vận động Nhân dân hưởng ứng, tham gia tích cực Kế hoạch này, để mỗi người dân hằng năm trồng ít nhất 01 cây xanh. Đồng thời, làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.

- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.

V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng theo quy định của pháp luật. Trong đó:

1. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trồng rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng rừng sản xuất thuộc dự án các Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2021-2025:

- Ngân sách Trung ương: 49,05 tỷ đồng, trong đó:

+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất 11.000 ha với kinh phí 28,05 tỷ đồng.

+ Đầu tư trồng rừng phòng hộ 700 ha với kinh phí 21 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương: Bổ sung phần kinh phí còn thiếu theo thiết kê, dự toán để đầu tư trồng 700 ha rừng phòng hộ với kinh phí 25,2 tỷ đồng.

2. Ngân sách trung ương cấp thực hiện trồng rừng đặc dụng 50 ha với kinh phí 4,3 tỷ đồng.

3. Nguồn vốn trồng rừng thay thế: Đầu tư trồng 334 ha với kinh phí 21,44 tỷ đồng.

4. Vốn dịch vụ môi trường rừng 2,0 tỷ đồng, hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh sẽ hỗ trợ 400 triệu đồng cho các địa phương trên địa bàn tỉnh để tổ chức trồng cây phân tán.

5. Phần vốn còn lại để thực hiện chương trình: 2.502 tỷ đồng sẽ thực hiện việc huy động các nguồn vốn xã hội hóa (vốn doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân ….) đầu tư trồng rừng.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tự cân đối kinh phí (từ nguồn ngân sách, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, vốn huy động hợp pháp khác …) để tổ chức trồng và chăm sóc cây trồng phân tán, đảm bảo hoàn thbanhf kế hoạch được giao.

- Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân: chủ động bố trí kinh phí đầu tư trồng rừng sản xuất.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Là đầu mối kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hàng năm lập kế hoạch tổ chức Lễ phát động và hưởng ứng phòng trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” trên địa bàn toàn tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với điều kiện thời tiết.

- Lập và phân bổ kế hoạch trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán cho các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng đảm bảo yêu cầu đề ra.

- Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng thực hiện trồng rừng trên đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vì mục đích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng.

- Lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Đề xuất biểu dương, khen thưởng, nhân rộng điểm hình những tổ chức, cá nhân làm tốt.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh.

2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây phân tán của tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.

- Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, xác định rõ diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng cây phân tán; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung về quản lý đất đai đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 về phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh 3 loại rừng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh; dành quỹ đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích cho trồng rừng, phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy định.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán của tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.

4. Sở Giao thông vận tải:

Phối hợp với các địa phương thực hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các đường giao thông đô thị và nông thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.

5. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Phối hợp với các địa phương thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học, đảm bảo được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.

- Phát động phòng trào “trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và trồng cây phân tán trong trường học, đưa vào giáo dục ngoại khóa, sinh hoạt đầu giờ về ý nghĩa của trồng cây bảo vệ môi trường.

6. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổ chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và có văn bản thống kê kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi trồng để tổng hợp.

- Phát động phòng trào “trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và trồng cây phân tán tại các cơ quan, công sở.

7. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Phát động phong trào để cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang hưởng ứng trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và có văn bản thống kê kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi trồng để tổng hợp.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn,... làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán cụ thể hàng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025.

- Tùy từng điều kiện cụ thể, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức Lễ phát động phòng trào “trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, hưởng ứng Đề án trồng 1 tỷ cây xanh, thời gian trong tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thời gian, địa điểm tổ chức thực hiện.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan, các đơn vị, các chủ rừng đứng chân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Mục II, III Kế hoạch này; chủ động rà soát quỹ đất, triển khai thực hiện tốt kế hoạch trồng cây phân tán theo chỉ tiêu được giao.

- Kêu gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…

- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.

- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.

- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất kịp thời các vướng mắc, khó khăn về Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kế hoạch.

9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các Hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh:

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham gia trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động nguồn vốn trong các tổ chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.

- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.

- Vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh và môi trường, đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ” trên địa bàn tỉnh Gia Lai và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội; đưa tin phản ánh các tấm gương, điển hình tiên tiến, các tổ chức, cá nhân, địa phương, cộng đồng, gia đình thực hiện tốt phong trào trồng cây xanh, trồng rừng để động viên, khuyến khích nhân rộng.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xa, thành phố được giao chỉ tiêu, nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm và báo cáo trước ngày 15/12 về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm, địa chỉ: 02 Tôn Thất Tùng, TP. Pleiku, Gia Lai) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đề ra.

Trên đây Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ” trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh uỷ (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Đảng bộ khối các cơ quan và DN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (thực hiện);
- Các Huyện uỷ, Thị ủy, Thành uỷ;
- UBND các huyện, TX, TP (thực hiện);
- Đài Phát thanh-TH tỉnh, Báo Gia Lai;
- Lưu: VT, KTTH, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kpă Thuyên

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2525/KH-UBND ngày 12/08/2022 thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


38

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.134.18
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!