ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
226/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 04 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng năm 2018”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TT&TT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CN.XDCB, NC, KT-TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2018
I. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng của kế hoạch
Kế hoạch này để ứng phó với các sự cố,
bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với những hệ thống thông tin của tỉnh, tại
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan. Hệ thống thông tin chuyên ngành của
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Kế hoạch này.
2. Xác định sự cố an toàn thông
tin và nguyên tắc, phương châm ứng phó sự cố
2.1. Xác định sự cố an toàn thông
tin
a) Xác định hệ thống thông tin bị sự
cố là hệ thống thông tin cấp độ 4 (được quy định tại Điều 10 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ)và chủ quản hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý UBND tỉnh.
b) Phân nhóm sự cố an toàn thông tin
(ATTT) mạng đáp ứng các tiêu chí sau:
- Hệ thống thông tin bị sự cố là hệ
thống thông tin cấp độ 4 và bị một trong số các sự cố sau:
+ Hệ thống bị gián đoạn dịch vụ.
+ Dữ liệu tuyệt mật hoặc bí mật nhà
nước có khả năng bị tiết lộ.
+ Dữ liệu quan trọng của hệ thống
không bảo đảm tính toàn vẹn và không có khả năng khôi phục được.
+ Hệ thống bị mất quyền điều khiển.
+ Sự cố có khả năng xảy ra trên diện
rộng hoặc gây ra các ảnh hưởng dây chuyền, làm tổn hại cho các hệ thống thông
tin cấp độ 4 hoặc cấp độ liên quan khác.
- Chủ quản hệ thống thông tin không đủ
khả năng tự kiểm soát, xử lý được sự cố.
2.2. Nguyên tắc, phương châm ứng phó
sự cố
- Tuân thủ các quy định pháp luật về
điều phối, ứng cứu sự cố ATTT mạng;
- Chủ động, kịp thời, nhanh chóng,
nghiêm ngặt và kỷ luật;
- Phối hợp chặt chẽ, chính xác, đồng
bộ và hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Thông tin được trao đổi, cung cấp
trong quá trình điều phối, ứng cứu sự cố phải được bảo đảm bí mật theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân gặp sự cố hoặc của Cơ quan điều phối quốc gia trừ
khi sự cố xảy ra có liên quan tới nhiều đối tượng người dùng khác mà Cơ quan điều
phối quốc gia có yêu cầu cảnh báo, nhắc nhở.
- Công tác ứng phó sự cố ATTT mạng phải
tuân thủ theo Quy trình tổng thể hệ thống phương án ứng cứu sự cố ATTT mạng quy
định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản quy định khác có liên quan.
3. Các lực lượng tham gia ứng phó
sự cố
- Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông tỉnh;
- Đơn vị chủ quản; đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống thông tin;
- Trong trường hợp cần thiết, mời các
cơ quan Trung ương có chức năng cùng tham gia.
4. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
và cơ chế, quy trình phối hợp giữa các lực lượng tham gia ứng phó sự cố
4.1 .Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh:
Đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng
trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Khoản
2, Điều 5 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
ứng cứu khẩn cấp sự cố ATTT tỉnh; chỉ đạo đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố
ATTT mạng của tỉnh thực hiện đầy đủ, kịp thời các chức năng, nhiệm vụ theo Quyết
định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ
khác khi xảy ra sự cố.
4.3. Trung tâm CNTT và Truyền thông -
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Là đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố
ATTT mạng của tỉnh, thường trực Đội ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh, có trách nhiệm
tham mưu, tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố ATTT trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh;
- Tổ chức lực lượng và tham gia hoạt
động ứng cứu khẩn cấp bảo đảm ATTT mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Bộ Thông tin
và Truyền thông hoặc các bộ, ngành có liên quan;
- Hàng năm, tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức phụ trách ATTT để nâng cao trình độ, khả năng ứng phó sự cố
ATTT mạng;
- Tham mưu khen thưởng những cá nhân,
tập thể có thành tích kịp thời phát hiện và khắc phục sự cố, đồng thời xử lý
nghiêm các cá nhân, tập thể gây ra sự cố.
4.4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông kiểm tra, xử lý các vi phạm về ATTT mạng theo quy định; ứng cứu các sự cố
về ATTT xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4.5. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; đơn vị chủ quản; đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông
tin:
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử
cán bộ, công chức phụ trách ATTT tham gia Đội ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh. Phối
hợp với đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố ATTT mạng của tỉnh trong công tác ứng
phó, xử lý các sự cố ATTT.
4.6. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ:
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn
thông trên địa bàn tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp thông tin thuê bao, khách hàng
liên quan tới sự cố (IP thuê bao, máy chủ, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền
DNS,.. trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp);
- Doanh nghiệp cung cấp, xây dựng các
hệ thống thông tin: Tích cực phối hợp với đơn vị chủ quản; đơn vị quản lý, vận
hành, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác ứng phó, xử lý các sự cố ATTT
liên quan hệ thống thông tin do mình xây dựng hoặc cung cấp.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC
NGUY CƠ, SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
1. Hiện trạng
và khả năng bảo đảm an toàn thông tin mạng của các hệ thống thông tin
1.1. Tình hình an toàn thông tin
trên địa bàn tỉnh:
Trong thời gian qua, diễn biến ATTT tại
Bắc Ninh có chiều hướng gia tăng phức tạp, nhưng chưa có các sự cố nghiêm trọng
xảy ra. Một số vụ tấn công được cảnh báo và ghi nhận bao gồm:
- Máy tính bị nhiễm mã độc về mã hóa
dữ liệu (để tống tiền): Đã có 1 đơn vị bị nhiễm mã độc này được đơn vị chuyên
trách hỗ trợ để xử lý sớm nên thiệt hại không lớn; các đơn vị khác đã được cảnh
báo nên đã giảm thiểu được nguy cơ này.
- Các trang thông tin điện tử bị tấn
công: Có một số trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước đã bị tấn công,
đơn vị chuyên trách đã phối hợp để khôi phục lại, đồng thời rà soát các lỗ hổng
của các trang thông tin điện tử của các cơ quan khác để cảnh báo khắc phục giảm
thiểu nguy cơ bị tấn công; triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo việc sử dụng
tài nguyên máy chủ góp phần hỗ trợ các đơn vị khi có biến động đột xuất trên hệ
thống máy chủ.
1.2. Khả năng bảo đảm an toàn thông
tin mạng của các hệ thống thông tin:
Hệ thống mạng của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều đơn vị chưa có hệ thống tường
lửa cho nên nguy cơ bị nhiễm mã độc cao; Cổng thông tin điện tử tỉnh thường
xuyên là mục tiêu tấn công của các tin tặc. Xu hướng sử dụng các thiết bị thông
minh, việc tham gia vào các trang mạng xã hội, sử dụng các hệ thống Email miễn
phí có địa chỉ máy chủ đặt tại nước ngoài cũng là một trong các nguy cơ lớn mất
an toàn, an ninh thông tin, dễ bị tin tặc lợi dụng để trung gian tấn công vào hệ
thống thông tin của các đơn vị.
Nhận thức và kỹ năng của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động về việc đảm bảo an toàn thông tin còn hạn chế
làm gia tăng các rủi ro mất an toàn thông tin do yếu tố con người.
Các hệ thống CNTT của tỉnh và của các
ngành ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô và mức độ phức tạp trong khi trình
độ, số lượng cán bộ chuyên trách về ATTT còn hạn chế, ảnh hưởng lớn tới khả
năng bảo đảm ATTT.
2. Dự báo các
nguy cơ, sự cố ATTT đối với các hệ thống thông tin trên địa bàn trong thời gian
tới
Các nguy cơ, sự cố ATTT đối với các hệ
thống thông tin trên địa bàn là rất đa dạng, với nhiều mức độ nguy hiểm khác
nhau. Nguy cơ có thể đến từ bên trong như vấn đề kỹ thuật của hệ thống (lỗi, hỏng,.)
hoặc nhận thức và kỹ năng ATTT hạn chế của cán bộ công chức,...và từ việc tấn
công phá hoại, ăn cắp thông tin xuất phát từ bên ngoài, nguy hiểm nhất là việc
tấn công có chủ đích APT của các tổ chức, các thế lực thù địch.
- Từ tình hình an ninh, ATTT của
trong nước và thế giới, diễn biến ATTT là rất khó lường, các mã độc lây lan và
ăn cắp thông tin trên địa bàn thường diễn ra và hoạt động mạnh vào các ngày có
tính chất đặc biệt (như: các ngày trước, trong và sau bầu cử hoặc các sự kiện lớn).
Dạng tấn công mã hóa dữ liệu đòi tiền chuộc, ăn cắp dữ liệu cá nhân, tài khoản
thông qua các thiết bị thông minh, hệ thống mạng xã hội được đẩy mạnh.
- Đánh cắp thông tin cá nhân: Hiện
nay, việc đánh cắp dữ liệu nhằm vào các doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn... sử
dụng các máy tính tiền ngày càng gia tăng và nguy cơ người dùng bị đánh cắp
thông tin là rất lớn. Ngoài ra, việc thanh toán bằng các phương tiện di động
đang phát triển cũng tạo thêm kênh để tin tặc tấn công. Nguy cơ đánh cắp dữ liệu
y tế khi các bệnh viện, công ty bảo hiểm và các dịch vụ y tế công cộng khác sử
dụng các hệ thống trực tuyến.
3. Đánh giá, dự
báo các hậu quả, tác động khi xảy ra sự cố
Khi xảy ra sự cố ATTT, các hệ thống
thông tin của cơ quan nhà nước bị tấn công sẽ dẫn đến nhiều hậu quả, tác động:
- Các dữ liệu, hồ sơ, tài liệu quan
trọng bị đánh cắp, gây nguy cơ lộ lọt bí mật nhà nước;
- Bị chiếm quyền điều khiển, thay đổi
giao diện, chỉnh sửa nội dung của các hệ thống thông tin làm ảnh hưởng xấu đến
văn hóa, chính trị và trật tự xã hội;
- Bị đình trệ, tê liệt hoạt động của
hệ thống cổng/ trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, các hệ thống
thông tin quan trọng khác của tỉnh; nguy cơ gây rối loạn các giao dịch xử lý thủ
tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và hoạt động vận
hành của các hệ thống thông tin,...
4. Đánh giá về hiện
trạng trang thiết bị, nhân lực, vật lực phục vụ đối phó, ứng cứu, khắc phục sự
cố
- Các Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ
thống mạng thông tin của các cơ quan nhà nước trong tỉnh chưa đáp ứng theo tiêu
chuẩn thống nhất; các hệ thống thông tin, phần mềm, thiết bị phần cứng chưa được
nâng cấp thường xuyên, việc cập nhật, vá các lỗ hổng bảo mật chưa được khắc phục,
trong đó có những lỗ hổng bảo mật ở mức rất nguy hiểm.
- Hệ thống dự phòng chưa đồng bộ, khi
xảy ra tấn công hoặc bị lỗi phần cứng thường khó khăn trong khắc phục. Hệ thống
máy chủ đặt tại nhà cung cấp dịch vụ không có “tường lửa” bảo vệ hoặc có nhưng
không đủ mạnh.
- Bắc Ninh đã có Ban Chỉ đạo ứng cứu
khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng (do Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh kiêm nhiệm) và
Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố ATTT mạng (Trung tâm CNTT và Truyền thông tỉnh).
Đây là 2 cơ quan có trách nhiệm trong việc điều phối đối phó, ứng cứu, khắc phục
sự cố về ATTT trên địa bàn tỉnh.
- Ngoài ra, hệ thống đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được hình
thành, chuẩn hóa. Tuy nhiên, chưa được quan tâm, bồi dưỡng thường xuyên về ATTT
nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
III. PHƯƠNG ÁN ĐỐI
PHÓ, ỨNG CỨU ĐỐI VỚI MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ CỤ THỂ
1. Phân tích và
thông báo sự cố
1.1. Tiếp nhận, xác định sự cố:
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin chủ
trì, phối hợp với Trung tâm CNTT và Truyền thông (Đơn vị chuyên trách về ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh) và các cơ quan, tổ chức liên quan
tiếp nhận, phân tích các cảnh báo, dấu hiệu sự cố từ các nguồn bên trong và bên
ngoài (cảnh báo sự cố: Công văn, email, điện thoại, website, facebook, mạng xã
hội...; phát hiện sự cố thông qua kiểm tra, rà soát, đánh giá). Khi xác định được
sự cố đã xảy ra, cần tổ chức ghi nhận, thu thập chứng cứ, xác định nguồn gốc sự
cố nhằm áp dụng phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố phù hợp:
- Sự cố do bị tấn công mạng;
- Sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị,
phần mềm, hạ tầng kỹ thuật hoặc do lỗi đường điện, đường truyền, hosting...;
- Sự cố do lỗi của người quản trị, vận
hành hệ thống;
- Sự cố liên quan đến các thảm họa tự
nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn, v.v...
1.2. Triển khai các bước ưu tiên ứng
cứu ban đầu:
Sau khi đã xác định sự cố xảy ra, đơn
vị vận hành hệ thống thông tin triển khai các bước ưu tiên ban đầu để xử lý sự
cố theo phương án, kế hoạch ứng phó sự cố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt/xác
nhận hoặc theo tư vấn, hướng dẫn của Trung tâm CNTT và Truyền thông.
Đội ứng phó sự cố phải kịp thời phân
tích và xác định tình hình sự cố để xác định phạm vi ảnh hưởng. Những phân tích
ban đầu sẽ cung cấp thông tin cho các hoạt động tiếp theo.
1.3. Thông báo, báo cáo sự cố:
Sau khi triển khai các bước ưu tiên ứng
cứu ban đầu, đơn vị vận hành hệ thống thông tin tổ chức thông báo, báo cáo sự cố
đến các tổ chức, cá nhân liên quan bên trong và bên ngoài cơ quan, tổ chức theo
quy định. Cụ thể:
- Thông báo sự cố tới cơ quan chủ quản
và Trung tâm CNTT và Truyền thông chậm nhất 3 ngày kể từ khi phát hiện sự cố;
trường hợp xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý, đơn vị vận hành hệ thống
thông tin phải báo cáo ban đầu sự cố bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền
thông qua đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố ATTT mạng là Trung tâm CNTT và Truyền
thông.
- Hình thức thông báo sự cố: Bằng
công văn, fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện, phần mềm gửi nhận văn bản,
phần mềm điều hành tác nghiệp, hoặc thông qua hệ thống kỹ thuật báo sự cố ATTT
mạng của cơ quan điều phối cấp tỉnh.
- Hình thức báo cáo sự cố: Bằng văn bản
giấy hoặc văn bản điện tử.
2. Ngăn chặn, xử
lý sự cố
2.1. Chọn phương án:
- Đơn vị vận hành hệ thống phối hợp với
Trung tâm CNTT và Truyền thông và các đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất cơ quan
chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông
tin mạng của tỉnh phê duyệt phương án, chiến lược ngăn chặn và xử lý sự cố;
phương án thành lập, tổ chức Đội ứng cứu sự cố và đề nghị hỗ trợ từ Cơ quan điều
phối quốc gia nếu cần thiết.
Sau đây là mô tả chi tiết một quy
trình xử lý “Tình huống sự cố do bị tấn công mạng”.
Đơn vị vận hành hệ thống phối hợp với
Trung tâm CNTT và Truyền thông và các đơn vị liên quan tiến hành:
- Phân loại sự cố:
+ Sự cố về tấn công từ chối dịch vụ;
+ Sự cố về tấn công giả mạo;
+ Sự cố về tấn công sử dụng mã độc;
+ Sự cố về tấn công truy cập trái
phép, chiếm quyền điều khiển;
+ Sự cố về tấn công thay đổi giao diện;
+ Sự cố về tấn công mã hóa phần mềm,
dữ liệu, thiết bị;
+ Sự cố về tấn công phá hoại thông
tin, dữ liệu, phần mềm;
+ Sự cố về tấn công nghe trộm, gián
điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu;
+ Sự cố về tấn công tổng hợp sử dụng
kết hợp nhiều hình thức;
+ Sự cố về các hình thức tấn công mạng
khác.
- Báo cáo lãnh đạo đơn vị: Chỉ đạo xử
lý và phân công trách nhiệm xử lý.
- Thu thập thông tin để phục vụ phân
tích sự cố:
+ Thông tin về đầu mối liên hệ;
+ Thu thập thông tin hệ thống;
+ Thu thập chức năng của hệ thống;
+ Thu thập cấu hình của hệ thống (OS,
Servise, version, network...);
+ Thu thập chứng cứ;
+ Thu thập bộ nhớ;
+ Thu thập trạng thái network và các
kết nối;
+ Thu thập các tiến trình đang chạy;
+ Thu thập hard drive media;
+ Thu thập log flle;
+ Thu thập các cổng đang mở của hệ thống.
- Phân tích sự cố:
+ Phân tích dòng thời gian;
+ Thời gian bị sửa đổi, truy cập, tạo
hoặc thay đổi.
+ Thời gian thực hiện các cập nhật lớn
đối với hệ thống;
+ Thời điểm mà hệ thống sử dụng lần cuối
cùng;
+ Phân tích dữ liệu ...
- Xử lý sự cố:
+ Gỡ bỏ sự cố;
+ Xác định và gỡ bỏ các backdoors;
+ Phân tích và kiểm tra lỗ hổng sau
khi thực hiện các bản vá lỗi;
+ Khôi phục;
+ Phân tích và kiểm tra lỗ hổng sau
khi thực hiện các bản vá lỗi;
+ Khôi phục dữ liệu;
+ Thu thập các tệp tin, hình ảnh,
email,... bị xóa, thời gian bị xóa;
+ Tìm kiếm các tệp tin không thể khôi
phục;
+ Khôi phục các tệp tin phù hợp.
- Tổng hợp báo cáo Lãnh đạo đơn vị và
Trung tâm CNTT và Truyền thông:
+ Báo cáo kết quả phân tích sự cố: Mô
tả chi tiết các bước quan trọng khi thực hiện xử lý sự cố;
+ Tổng hợp báo cáo gửi lãnh đạo cơ
quan, tổ chức và các bên liên quan đến sự cố;
+ Rút kinh nghiệm và ứng dụng cho các
sự cố tương tự.
2.2. Triển khai thu thập chứng cứ:
Trên cơ sở phương án, nguồn lực đã được
phê duyệt, đơn vị được giao hoặc Đội ứng cứu sự cố tổ chức thu thập chứng cứ,
phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng,...
2.3. Xác định nguồn gốc tấn công:
Đơn vị được giao hoặc Đội ứng cứu sự
cố triển khai phân tích, xác định nguồn gốc tấn công để ngăn chặn, giảm thiểu
tác động, thiệt hại đến hệ thống thông tin.
3. Khắc phục, gỡ
bỏ và khôi phục
3.1. Khắc phục, gỡ bỏ sự cố:
Sau khi đã triển khai ngăn chặn sự cố,
phải tiến hành tiêu diệt các mã độc, phần mềm độc hại, khắc phục các điểm yếu
ATTT của hệ thống (xây dựng lại hệ thống, thay thế các tệp tin bị lỗi, cài đặt
các bản vá lỗi, thay đổi mật khẩu và rà soát các chính sách ATTT).
3.2. Khôi phục:
Đơn vị vận hành hệ thống triển khai
các hoạt động khôi phục hệ thống, dữ liệu và kết nối (phải khôi phục từ các bản
sao lưu hệ thống “sạch”); cấu hình hệ thống an toàn; bổ sung các thiết bị, phần
cứng, phần mềm bảo đảm ATTT cho hệ thống thông tin và kiểm tra thử toàn bộ hệ
thống sau khi khắc phục sự cố.
Trong quá trình ứng cứu sự cố, đơn vị
vận hành hệ thống phải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng và duy trì thực hiện các báo cáo ứng cứu sự cố gồm:
+ Báo cáo ban đầu;
+ Báo cáo diễn biến tình hình;
+ Báo cáo phương án ứng cứu cụ thể;
+ Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo, chỉ
huy;
+ Báo cáo đề nghị hỗ trợ, phối hợp;
+ Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố.
4. Tổng kết,
đánh giá
4.1. Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm:
Đơn vị vận hành hệ thống bị sự cố phối
hợp với Trung tâm CNTT và Truyền thông và Đội ứng cứu sự cố triển khai tổng hợp
tất cả các thông tin, báo cáo, phân tích có liên quan đến sự cố, công tác triển
khai phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm ATTT mạng, báo cáo Ban Chỉ đạo ứng cứu
khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh; tổ chức phân tích nguyên nhân, rút
kinh nghiệm trong hoạt động xử lý sự cố và đề xuất các biện pháp bổ sung nhằm
phòng ngừa, ứng cứu đối với các sự cố tương tự trong tương lai...
4.2. Xây dựng báo cáo kết thúc ứng
phó sự cố:
Đơn vị vận hành hệ thống thông tin bị
sự cố, Trung tâm CNTT và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì ứng cứu sự cố
triển khai tổng hợp và xây dựng báo cáo kết thúc ứng phó sự cố, trong đó trình
bày chi tiết quá trình xử lý sự cố, tóm tắt tổng quát về tình hình sự cố và đề
xuất cách thức triển khai điều phối, ứng cứu sự cố nhằm xử lý nhanh, giảm nhẹ rủi
ro và thiệt hại đối với sự cố tương tự.
Sau khi kết thúc ứng cứu sự cố, trong
vòng 10 ngày đơn vị vận hành hệ thống thông tin, đơn vị được giao chủ trì ứng cứu
hệ thống thông tin bị sự cố phải xây dựng báo cáo kết thúc ứng phó sự cố, gửi về
Trung tâm CNTT và Truyền thông.
IV. Triển khai hoạt
động thường trực, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố
1. Báo cáo sự cố ATTT mạng: Triển
khai các hoạt động thuộc trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy
định tại Điều 11 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Tiếp nhận, phát hiện, phân loại và
xử lý ban đầu sự cố ATTT mạng: Triển khai các hoạt động thuộc trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Điều 12 Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quy trình ứng cứu sự cố ATTT mạng
thông thường: Triển khai theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quy trình ứng cứu sự cố ATTT mạng
quan trọng: Triển khai theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Dự phòng kinh phí, nhân lực, vật lực
thường trực sẵn sàng ứng cứu sự cố; triển khai điều hành phối hợp tổ chức ứng cứu
và thực hiện ứng cứu, xử lý, ngăn chặn, khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra.
V. TRIỂN KHAI HUẤN
LUYỆN, DIỄN TẬP, PHÒNG NGỪA SỰ CỐ, GIÁM SÁT PHÁT HIỆN, BẢO ĐẢM CÁC ĐIỀU KIỆN SẴN
SÀNG ĐỐI PHÓ, ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC SỰ CỐ
Xây dựng các nội dung, nhiệm vụ cụ thể
cần triển khai nhằm phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, huấn luyện, diễn tập,
bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố trên địa bàn tỉnh,
bao gồm:
1. Triển khai các chương trình huấn
luyện, diễn tập:
- Huấn luyện, diễn tập các phương án
đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng với các kịch bản, tình huống sự cố cụ thể tại
Phần III của Kế hoạch này.
- Huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ phối hợp, ứng cứu, chống tấn công, xử lý mã độc, khắc phục sự cố.
- Tham gia huấn luyện, diễn tập vùng,
miền, quốc gia.
2. Các nội dung, nhiệm vụ nhằm phòng
ngừa sự cố và phát hiện sớm sự cố:
- Thực hiện nghiêm công tác giám sát,
phát hiện sớm nguy cơ, sự cố.
- Kiểm tra, đánh giá ATTT mạng và rà
quét, bóc gỡ, phân tích, xử lý mã độc.
- Phòng ngừa sự cố, quản lý rủi ro;
nghiên cứu, phân tích, xác minh, cảnh báo sự cố, rủi ro ATTT mạng, phần mềm độc
hại.
- Xây dựng, áp dụng quy trình, quy định,
tiêu chuẩn ATTT.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
nguy cơ, sự cố, tấn công mạng.
3. Các nội dung, nhiệm vụ nhằm bảo đảm
các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố:
- Mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền
trang thiết bị, phần mềm, công cụ, phương tiện phục vụ ứng cứu, khắc phục sự cố.
- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm, dự
phòng nhân lực, vật lực, tài chính để sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi
sự cố xảy ra.
- Tham gia các hoạt động của mạng lưới
ứng cứu sự cố.
- Tổ chức hoạt động của đội ứng cứu sự
cố, bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố; thuê dịch vụ kỹ thuật và tổ chức, duy trì
đội chuyên gia ứng cứu sự cố.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
ĐẢM BẢO, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
1. Các giải pháp thực hiện Kế hoạch
Các cơ quan, đơn vị căn cứ quy định tại
Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản
khác quy định về bảo đảm ATTT mạng và phương án ứng cứu sự cố của Kế hoạch này
để triển khai các nhiệm vụ được giao.
2. Nguồn lực và điều kiện bảo đảm
thực hiện Kế hoạch
Ưu tiên bố trí nguồn lực và điều kiện
để bảo đảm thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, cũng như các nội dung liên
quan đến bảo đảm ATTT mạng khác.
3. Nội dung chương trình triển
khai thực hiện Kế hoạch
3.1. Nội dung chương trình:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
ATTT;
- Tổ chức Hội thảo về đảm bảo ATTT;
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách về ATTT, đội ngũ ứng cứu sự cố mạng, máy tính trên địa bàn tỉnh;
- Huấn luyện, diễn tập, ứng cứu sự cố
mạng;
- Giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh
giá an toàn thông tin;
- Triển khai ứng cứu sự cố an toàn
thông tin
3.2. Kinh phí thực hiện các hoạt động
ứng cứu sự cố ATTT mạng trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước của tỉnh (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) và
được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
- Ngân sách tỉnh bảo đảm cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố, đội ứng cứu sự cố của địa
phương, gồm: Kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của
địa phương quy định tại các Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều
16 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ; kinh
phí triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của tỉnh; kinh phí dự phòng ứng cứu, xử
lý sự cố cho các hệ thống thông tin thuộc tỉnh quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo,
huấn luyện, diễn tập và hoạt động của Đội ứng cứu sự cố; kinh phí giám sát, kiểm
tra, rà quét, đánh giá ATTT; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển
khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm ATTT mạng cho các hệ thống thông
tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Ngân sách các đơn vị bảo đảm cho hoạt
động khảo sát, xây dựng phương án ứng phó sự cố ATTT mạng trên địa bàn tỉnh
theo nội dung của Kế hoạch này.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để
thực hiện thành công Kế hoạch.
2. Sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu
tư
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh về nguồn
kinh phí, bố trí kinh phí cho các hạng mục cần triển khai thực hiện; trình thẩm
định, phê duyệt theo quy định.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh theo chức năng, thẩm quyền và phạm vi.
- Tăng cường công tác nắm tình hình,
kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh về các chủ trương, giải pháp và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh, ATTT mạng.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin; phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động sử dụng không gian mạng của các
thế lực thù địch, tội phạm mạng nhằm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội và gây mất ATTT mạng. Điều tra, xử lý kịp thời các vi phạm về an ninh,
ATTT mạng.
- Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị đánh giá
nguy cơ mất ATTT mạng khi có yêu cầu.
4. Sở nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc bố trí, dự phòng nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch này.
5. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
- Thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm theo quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và các nội dung
liên quan khác của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và các nội dung tại Kế hoạch này.
- Quan tâm, chú trọng đến công tác bảo
đảm ATTT cho hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị.
- Chủ động bố trí kinh phí trang bị
phần mềm chống virus, thiết bị tường lửa cho hệ thống máy tính, hệ thống mạng,
hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố ATTT mạng trên địa
bàn tỉnh.
- Tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố An
toàn thông tin mạng.
6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ:
6.1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn
thông trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức nâng cấp, mở rộng, bảo đảm
hạ tầng viễn thông hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ các hệ thống thông tin
của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu quả.
- Giám sát đầy đủ, thường xuyên hệ thống
đường truyền viễn thông nhằm phát hiện và ngăn chặn, xử lý kịp thời các nguy cơ
gây mất ATTT trên môi trường mạng.
6.2. Doanh nghiệp cung cấp, xây dựng
các hệ thống thông tin: Thường xuyên rà soát, kiểm tra nhằm phát hiện và khắc
phục các lỗi của các hệ thống thông tin do mình cung cấp, xây dựng.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Thông tin và Truyền thông đề tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung./.