ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1909/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 11 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG
TRỊ ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông báo số 604-TB/TU ngày 17/4/2014 của Tỉnh ủy Quảng Trị về Đề án quy hoạch
chung xây dựng Khu Đông Nam tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ văn bản số 1088/BXD-QHKT
ngày 28/5/2014 của Bộ Xây dựng về việc góp ý kiến Quy hoạch chung xây dựng Khu
Đông Nam tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 627/TTr-SCT ngày 22/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Quy hoạch chung xây dựng Khu
Đông Nam tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 (tỷ lệ 1/10.000) với những nội dung chủ yếu
sau:
I. TÊN ĐỒ ÁN: Quy hoạch chung xây dựng Khu Đông Nam tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 (tỷ
lệ 1/10.000).
- Chủ đầu tư: Sở Công Thương.
- Địa điểm: Huyện Hải Lăng và huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức lập quy hoạch: Viện Quy hoạch
đô thị và nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng.
II. PHẠM VI, RANH
GIỚI VÀ QUY MÔ QUY HOẠCH
1. Phạm vi, ranh giới:
Phạm vi lập quy hoạch bao gồm 10 xã
ven biển thuộc 02 huyện Hải Lăng và Triệu Phong. Huyện Hải Lăng gồm các xã: Hải
An, Hải Khê và một phần của các xã: Hải Quế, Hải Ba, Hải Dương; Huyện Triệu
Phong gồm các xã: Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng và một phần của các xã Triệu
Sơn, Triệu Trạch (phần diện tích này không có dân cư, chủ yếu là các cồn cát
thuộc xã Triệu Trạch và Triệu Sơn).
- Phía Đông giáp: Biển Đông;
- Phía Tây giáp: đường tỉnh lộ TL581;
- Phía Bắc giáp: sông Cửa Việt;
- Phía Nam giáp: huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Quy mô lập quy hoạch:
- Quy mô đất đai: diện tích khu vực
nghiên cứu lập quy hoạch 11.469 ha.
- Quy mô dân số: dự kiến đến năm 2020
là 65.000 người, đến năm 2030 là 88.700 người.
III. MỤC TIÊU,
TÍNH CHẤT QUY HOẠCH
1. Mục tiêu:
Cụ thể hóa định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2020. Cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng
biên giới Việt - Lào và quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam đến 2020.
Làm cơ sở cho việc xây dựng Khu Đông
Nam tỉnh Quảng Trị thành một khu vực trọng điểm về phát triển kinh tế theo hướng
đa ngành, đa lĩnh vực. Khu vực phát triển năng động và có
môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài, khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch
vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường. Có không gian
kiến trúc cảnh quan đẹp và hiện đại.
Từng bước xây dựng
Khu Đông Nam tỉnh Quảng Trị thành vùng động lực trên tuyến
hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) về phía Việt Nam, có vai trò rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của
tỉnh Quảng Trị, có tác động ảnh hưởng lớn đến cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Trung Bộ trong hiện tại và tương lai.
Định hướng tổ chức, quản lý và bảo vệ
môi trường một cách có hiệu quả. Khai thác tốt các thế
mạnh sẵn có nhằm phát triển công nghiệp mũi
nhọn về khí đốt và vật liệu xây dựng, tăng cường và phát
triển hệ thống các công trình dịch vụ gắn với cảng biển, du lịch và thương mại.
Làm cơ sở pháp lý cho các công tác quản
lý xây dựng và triển khai tiếp công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
Tạo cơ hội thuận lợi cho các chương trình phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng
hợp lý các nguồn lực đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
2. Tính chất:
- Là khu vực trọng điểm về phát triển
kinh tế, có mô hình kinh tế - xã hội tổng hợp, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị và của
khu vực.
- Là khu vực phát triển tổng hợp, đa
ngành, đa lĩnh vực bao gồm; Dịch vụ cảng biển - công nghiệp - thương mại - dịch
vụ - du lịch - đô thị. Trong đó, trọng tâm là dịch vụ cảng biển, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghệ cao gắn với lợi thế về tài nguyên và nguồn nguyên liệu
cát, công nghiệp lọc hóa dầu (từ nguồn nguyên liệu dầu thô nhập khẩu), công
nghiệp dầu khí gắn với tiềm năng khí lớn trong vùng thềm lục địa gần bờ biển Quảng
Trị và thị trường nhiên liệu dọc Hành lang kinh tế Đông Tây, các ngành công
nghiệp đa ngành, công nghiệp gắn với việc khai thác cảng
biển, ngành logistics, trung tâm nhiệt điện,...
- Là một khu dân cư hiện đại với cơ sở
hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, có môi trường ở trong sạch gắn liền với thiên nhiên.
VI. QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
1. Quy mô đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
11.469 ha, bao gồm các chức năng như sau:
Bảng
tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong Khu
Đông Nam Quảng Trị
TT
|
Danh
mục
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Diện
tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Đất công nghiệp
|
1.275
|
11,12
|
2.772
|
24,17
|
1.1
|
Công nghiệp dầu khí
|
625
|
5,45
|
835
|
7,28
|
|
Đất
công nghiệp dầu, khí và sau khí
|
470
|
4,10
|
680
|
5,93
|
|
Kho dầu
|
80
|
0,70
|
80
|
0,70
|
|
Kho khí
|
75
|
0,65
|
75
|
0,65
|
1.2
|
Trung tâm nhiệt điện
|
650
|
5,67
|
650
|
5,67
|
|
Nhà máy nhiệt điện
|
450
|
3,92
|
450
|
3,92
|
|
Khu hỗ trợ kỹ thuật nhà máy nhiệt điện
|
200
|
1,74
|
200
|
1,74
|
1.3
|
Công nghiệp đa ngành
|
|
|
1.287
|
11,22
|
2
|
Kho tàng
|
65
|
0,57
|
65
|
0,57
|
3
|
Đất khu cảng
|
880
|
7,67
|
880
|
7,67
|
|
Cảng
|
335
|
2.92
|
335
|
2,92
|
|
Khu dịch vụ hậu cần cảng
|
270
|
2,35
|
270
|
2,35
|
|
Khu phi thuế quan
|
275
|
2,40
|
275
|
2,40
|
4
|
Đất trung tâm hỗ trợ nghề cá
|
13
|
0,11
|
13
|
0,11
|
5
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
40
|
0,35
|
40
|
0,35
|
6
|
Đất du lịch
|
|
|
280
|
2,44
|
7
|
Đất công cộng
|
44
|
0,38
|
263
|
2,29
|
8
|
Đất khu đào tạo
|
|
|
92
|
0,80
|
9
|
Đất đô thị
|
148
|
1,29
|
195
|
1,70
|
10
|
Đất tái định cư
|
122
|
1,06
|
313
|
2,73
|
11
|
Đất ở chuyên gia và công nhân
|
122
|
1,06
|
122
|
1,06
|
12
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
60
|
0,52
|
60
|
0,52
|
13
|
Đất chăn nuôi tập trung
|
32
|
0,28
|
32
|
0,28
|
14
|
Đất cây xanh công viên, TDTT
|
8
|
0,07
|
143
|
1,25
|
15
|
Đất giao thông
|
416
|
3,63
|
995
|
8,68
|
|
Đường
|
413
|
3,60
|
981
|
8,55
|
|
Bãi đỗ xe
|
3
|
0,03
|
14
|
0,12
|
16
|
Đất ở nông thôn
|
1.130
|
9,85
|
930
|
8,11
|
17
|
Đất trường học
|
14
|
0,12
|
14
|
0,12
|
18
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
6
|
0,05
|
6
|
0,05
|
19
|
Đất nghĩa trang
|
180
|
1,57
|
180
|
1,57
|
20
|
Đất tôn giáo
|
4
|
0,03
|
4
|
0,03
|
21
|
Đất cây xanh cách ly
|
482
|
4,20
|
1.022
|
8,91
|
22
|
Đất cây xanh cảnh
quan
|
11
|
0,10
|
793
|
6,91
|
23
|
Đất khác
|
6.417
|
55,95
|
2.255
|
19,66
|
|
Đất lúa
|
450
|
3,92
|
400
|
3,49
|
|
Đất hoa màu
|
271
|
2,36
|
246
|
2,14
|
|
Đất rừng
|
4.701
|
40,99
|
880
|
7,67
|
|
Mặt nước, bãi cát...
|
995
|
8,68
|
729
|
6,36
|
|
Tổng
diện tích quy hoạch
|
11.469
|
100
|
11.469
|
100
|
2. Định hướng phân khu chức năng
Khu Đông Nam tỉnh Quảng Trị được phân
thành các khu chức năng chính như sau:
a. Khu vực cảng biển Mỹ Thủy: tổng diện tích 1.230 ha, bố trí tại phía Bắc xã Hải An và trung
tâm nhiệt điện.
- Khu cảng có diện tích 880 ha bao gồm:
đất khu cảng là 335 ha, đất khu vực hỗ trợ cảng biển là 545 ha (chưa bao gồm phần
diện tích mặt nước bể cảng 350 ha). Trong đó giành một phần diện tích khoảng
275 ha cho mục đích dài hạn xây dựng khu phi thuế quan trong tương lai, khu đất
dự kiến nằm phía Tây Nam cảng biển, có hướng tiếp cận thuận
lợi cho việc hình thành cảng phi thuế quan sau này.
b. Khu trung tâm nhiệt điện: có diện
tích 650 ha, trong đó:
- Nhà máy nhiệt điện than có diện
tích 450 ha, bố trí tại xã Hải Khê, một phần tại Hải An và Hải Dương. Giai đoạn
1 có công suất 1.200 MW, giai đoạn sau là 2.400 MW.
- Dành quỹ đất 200 ha xung quanh nhà
máy kết hợp với cây xanh phòng hộ ven biển tạo thành dải cây xanh cách ly an
toàn với các điểm dân cư xung quanh. Tại đây bố trí các công trình hạ tầng xã hội,
khu hỗ trợ kỹ thuật cho nhà máy tạo thành vùng đệm.
c. Các khu, cụm công nghiệp, kho
tàng: Tổng diện tích 2.187 ha, trong đó:
- Các khu xử lý các sản phẩm dầu và
khí tự nhiên, quy mô 680 ha. Xây dựng kho dầu và khí, quy
mô 155 ha. Bố trí kế cận phía Bắc cảng biển Mỹ Thủy.
- Công nghiệp Triệu Sơn, Triệu Trạch:
quy mô 1.287 ha giai đoạn đầu là 487 ha (còn lại khoảng 800 ha là đất dự trữ
phát triển công nghiệp - dịch vụ trong các giai đoạn dài hạn).
Tính chất: đa ngành, cơ khí, lắp ráp, may mặc, đóng gói, chế biến nông lâm thủy hải sản, công nghiệp vật liệu
xây dựng, gốm sứ thủy tinh công nghiệp cao cấp, vật liệu mới...
- Khu vực kho tàng chung: bố trí 65
ha đất phục vụ kho tàng chung, ngoài ra tại các khu chức năng và công nghiệp được
bố trí kho tàng riêng.
d. Phân bố dân
cư:
- Dân cư đô thị: Khu dân cư đô thị
Nam Cửa Việt quy mô diện tích khoảng 195 ha, dân số 30.000 người, bình quân 100 m2/người.
Tính chất là đô thị dịch vụ công nghiệp - du lịch.
- Các khu tái định cư: tổng diện tích
khoảng 313 ha.
+ Khu tái định cư Hải Khê, Hải Dương
quy mô diện tích khoảng 183 ha, bố trí tại phía Tây Nam xã Hải Khê, là khu dân cư ngư nghiệp kết hợp trồng rừng;
+ Khu tái định cư xã Hải An: quy mô diện tích khoảng 100 ha, vị trí ven biển tại phía Tây Bắc xã Hải An,
là khu dân cư ngư nghiệp kết hợp trồng rừng;
+ Khu tái định cư tại chỗ thuộc xã
Triệu Lăng quy mô 30 ha, bố trí ven biển phía Bắc xã Triệu
Lăng, là khu dân cư ngư nghiệp kết hợp dịch vụ;
- Khu nhà ở dành cho công nhân và
chuyên gia: quy mô diện tích 122 ha bố trí phía Nam khu tái định cư Hải Khê, gần
khu vực nhà máy nhiệt điện;
- Dân cư nông thôn diện tích khoảng
930 ha: Ổn định không gian các khu vực này, cải tạo chỉnh
trang kiến trúc cảnh quan, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
phục vụ sản xuất. Tăng cường diện tích cây xanh, và công trình hạ tầng xã hội
thiết yếu.
e. Các khu, điểm du lịch:
- Tổng diện tích đất 280 ha. Bố
trí tại xã Triệu An và xã Triệu Vân, một phần bố trí tại xã Triệu
Lăng. Xây dựng các khu resort nghỉ biển chất lượng cao.
f. Hệ thống trung tâm:
- Trung tâm toàn bộ Khu Đông Nam
"Economic City" bố trí tại trung độ của khu vực, thuộc xã Triệu Lăng,
quy mô 110 ha. Tại đây bố trí các công trình điều hành quản lý, trung tâm
thương mại quốc tế, khu dịch vụ, tài chính ngân hàng, khu văn phòng...;
- Các trung tâm đô thị đặt tại khu
dân cư Nam Cửa Việt;
- Trung tâm đào tạo nghề quy mô khoảng
92 ha đặt tại Nam Cửa Việt;
- Trung tâm công cộng, quản lý điều
hành của từng khu chức năng đặt tại từng khu chức năng
riêng, gần với đường trục chính trung tâm. Được xác định cụ
thể theo quy hoạch chi tiết từng khu.
g. Hệ thống công
viên cây xanh, không gian xanh:
- Cây xanh công viên: diện tích 135
ha bố trí tại khu đô thị Nam Cửa Việt, khu trung tâm công cộng và các cửa ngõ
dẫn vào khu trung tâm;
- Bố trí dải cây xanh cách ly rộng
500 m bảo vệ môi trường các khu dân cư. Đất dự trữ xây dựng công trình thoát lũ cấp vùng qua khu vực, các không gian trống, nghĩa trang nghĩa địa và mặt nước hiện có trong khu vực;
- Cây xanh sinh thái: khoảng 4.272
ha, trong đó bao gồm các loại cây xanh cảnh quan, rừng phòng hộ, lúa, hoa màu,
mặt nước và bãi cát ven biển... Giữ gìn hệ thống mặt nước, vườn cây tại các
khuôn viên hiện hữu, ổn định cấu trúc làng xóm ven biển đặc trưng của khu vực.
h. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội
thiết yếu:
Bố trí tại trung
tâm các khu dân cư và làng xóm hiện hữu. Đảm bảo đời sống sinh hoạt cho dân cư theo tiêu chí đô thị loại 3.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Giao thông
1.1. Giao thông đối ngoại:
a. Đường bộ:
Xây dựng 03 trục tiếp cận chính vào
Khu Đông Nam Quảng Trị
+ Tuyến phía Bắc: tiếp cận với cửa khẩu Lao Bảo đi Lào - Thái Lan
(phía Tây) qua Quốc lộ 9 và đường cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo,
quy mô mặt cắt ngang dự kiến 140 m;
+ Tuyến phía Tây: tăng cường kết nối khu vực trung tâm - Khu Đông Nam Quảng Trị với đô thị
Quảng Trị tới Quốc lộ 1A, quy mô mặt cắt ngang dự kiến 63 m;
+ Tuyến phía Nam: là động lực chính
thúc đẩy phát triển Khu Đông Nam Quảng Trị, được ưu tiên đầu tư trong đợt đầu,
cần đảm bảo liên hệ trực tiếp với hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia, tuyến nằm trên trục kết nối Quốc lộ 1A - Cảng Mỹ Thủy, quy mô mặt cắt ngang dự
kiến 200 m (đã bao gồm hành lang hạ tầng, cây xanh cách ly).
b. Đường thủy:
- Khu vực Cảng Cửa Việt:
+ Cảng Cửa Việt: cảng tổng hợp địa
phương kết hợp hành khách phục vụ giao lưu giữa huyện đảo Cồn Cỏ và đất liền. Giai đoạn 2020: bổ sung 01 cầu
bến tổng hợp cho tàu 2.000 DWT, 01 bến khách; năng lực thông qua 0,2 - 0,3 triệu
tấn/năm, năm 2030 đạt khoảng 0,5 triệu tấn/năm;
+ Bến xăng dầu Cửa
Việt: Giữ nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu dầu 40.000 DWT, công
suất 0,5 triệu tấn/năm.
- Cảng Mỹ Thủy:
Theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000
cảng biển Mỹ Thủy đã được phê duyệt, cảng biển Mỹ Thủy được xác định có các
thông số cơ bản về quy mô, lượng hàng thông qua cảng. Phương án thiết kế chi tiết
cảng biển Mỹ Thủy sẽ được xác định cụ thể ở các giai đoạn
thiết kế tiếp theo.
TT
|
Khu
cảng
|
Đơn
vị
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
1
|
Cảng tổng hợp
|
Tấn
|
1.300.000
|
8.310.000
|
18.400.000
|
2
|
Cảng xăng dầu
|
Tấn
|
260.000
|
490.000
|
840.000
|
3
|
Cảng nhà máy nhiệt
điện
|
Tấn
|
-
|
4.715.000
|
7.801.000
|
|
Cộng
|
|
1.560.000
|
13.515.000
|
27.041.000
|
1.2. Giao thông nội bộ Khu Đông Nam
Quảng Trị:
a. Đường bộ:
- Mạng lưới đường trong Khu Đông Nam
Quảng Trị thiết kế dạng ô bàn cờ với các hướng tuyến chạy
song song và vuông góc với đường bờ biển. Bố trí hành lang kết hợp giữa các loại hình giao thông (chú trọng đường sắt, đường bộ), đấu
nối thuận tiện với hệ thống giao
thông đối ngoại.
- Kết nối hệ thống
giao thông Khu Đông Nam Quảng Trị với các tuyến đường tỉnh lộ 580, 581, 582, 583, các tuyến huyện lộ, đường
liên xã nhằm xây dựng và phát triển kinh tế địa phương. Tận dụng các tuyến đường
hiện hữu, kết nối các khu dân cư hiện trạng trong Khu Đông Nam Quảng Trị với
các khu vực lân cận và đô thị bên ngoài.
b. Hệ thống bến
bãi:
Bến, bãi đỗ xe bố trí cụ thể cho từng khu vực, đấu nối thuận lợi với hệ thống
giao thông đối ngoại, đáp ứng bán kính phục vụ và nhu cầu vận tải hàng hóa. Tỷ
lệ bãi đỗ xe đảm bảo 1 - 3% diện tích xây dựng.
Phương án cụ thể:
+ Bến xe khách: 01 bến xe tại phía Bắc Khu Đông Nam Quảng Trị, quy mô
khoảng 1,9 ha; 01 bến xe tại phía Nam Khu Đông Nam Quảng
Trị, quy mô khoảng 3 ha;
+ Bến xe tải: 01
bến xe tại khu vực công nghiệp phía Bắc Khu Đông Nam Quảng Trị, gần ga hàng hóa, quy mô khoảng 2 ha; 01 bến xe tại khu vực cảng
Mỹ Thủy, quy mô khoảng 3,5 ha.
c. Đường sắt:
+ Xây dựng mới hệ thống đường sắt từ
Khu Đông Nam Quảng Trị kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia. Hướng tuyến theo hành lang kinh tế Đông Tây, kết
nối với cửa khẩu
Lao Bảo. Tuyến dự kiến bắt đầu từ điểm
kết nối với tuyến đường sắt Cam Lộ -
Lao Bảo, đi song song với đường tránh
Quốc lộ 9 qua thành phố Đông Hà, theo tuyến trục dọc giao
thông phía Đông Khu Đông Nam Quảng Trị qua khu vực cảng Mỹ Thủy, đi chung hành lang với tuyến đường bộ Cảng Mỹ Thủy - Quốc lộ
1A, kết nối với tuyến đường sắt quốc gia;
+ Ga hàng hóa: xây dựng 01 ga đầu mối hàng hóa tại khu vực phía Bắc Khu Đông Nam Quảng Trị, tiếp cận khu trung tâm công nghiệp đa ngành, là đầu mối vận tải hàng hóa giữa khu vực Lao Bảo - Khu Đông Nam Quảng Trị - cảng
Mỹ Thủy - hệ thống đường sắt quốc gia; 01 ga tiền cảng nội
bộ Cảng Mỹ Thủy hỗ trợ vận tải hàng hóa.
2. Định hướng san
nền và thoát nước mưa
a. Nền xây dựng:
Khu vực đất dân dụng: Cao độ khống chế
nền xây dựng cần bảo vệ được khu vực khỏi mực nước thiết kế có tần suất P ≤ 10% và hài hòa với cao độ nền các dự án liên
quan. Cụ thể cao độ khống chế nền xây dựng cho khu dân dụng
HXD ≥ 3,5 m.
Khu vực đã xây dựng,
khu dân cư hiện hữu giữ nguyên hiện trạng. Những khu vực có cao độ nền nhỏ hơn cao độ khống chế, khi xây dựng cải tạo, cần tôn nền công trình lớn hơn cao độ khống chế
tối thiểu của khu vực đó, nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước chung của
khu vực xung quanh.
Khu vực dự kiến sẽ xây dựng khu trung
tâm, công nghiệp, khu lọc hóa dầu, cảng biển, khu nhà máy
nhiệt điện: Cao độ khống chế nền xây dựng cần bảo vệ được khu vực khỏi mực nước
thiết kế có tần suất P ≤ 1% và hài hòa với cao độ nền các dự án liên quan. Cụ thể cao độ nền xây dựng cho các khu vực này
chọn HXD ≥ 4,0m.
Một số khu vực có các cồn cát cao độ 7 ÷ 8 m, san gạt bớt lớp đất bên trên khu cồn cát và đổ
sang khu vực trũng hơn để đạt được cao độ
thiết kế.
Nền xây dựng khu
vực thiết kế hướng dốc chính thấp dần về phía biển, một phần nhỏ khu vực nghiên
cứu dọc về phía Tây Nam theo dốc địa hình tự nhiên.
b. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa riêng với
nước thải, mạng lưới dạng xương cá, phân tán thành nhiều mạng nhỏ, thiết kế nhiều
tuyến mương xây hở;
- Mạng lưới mương xây hở thiết kế chạy
song song cạnh các tuyến đường ngang của khu quy hoạch, đảm bảo cao độ đáy
mương ở vị trí cao nhất cao hơn mực nước đỉnh triều ứng với tần suất 10% (H =
0,63 m);
- Trong các khu vực công nghiệp có
nguy cơ phát thải các chất thải nguy hại hệ thống thoát nước
phải có bộ phận tách các thành phần nguy hại trước khi đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung của toàn khu vực quy hoạch.
3. Định hướng cấp
nước
* Giải pháp cung cấp nước sản xuất,
sinh hoạt:
Dự báo tổng nhu cầu cấp nước sạch Khu
Đông Nam đến 2020 khoảng 75.000 m3/ngày; 2030 khoảng 110.000 m3/ngày.
- Công trình đầu mối:
Đợt đầu:
+ Xây dựng hồ chứa nước ngọt thuộc
lưu vực sông Nhùng (vị trí dự kiến thuộc các xã Hải Thượng, Hải Xuân, Hải Thiện, cụ thể sẽ được xác
định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư). Dung tích khoảng 30 ÷ 40 triệu m3
cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt Khu Đông Nam tỉnh
Quảng Trị;
+ Xây dựng nhà máy nước sông Nhùng và
công trình thu, trạm bơm cấp một công suất dự kiến 50.000 ÷ 75.000 m3/ngày;
+ Xây dựng tuyến ống truyền dẫn nước
sạch D1000 từ nhà máy xử lý nước sông Nhùng về trạm bơm tăng áp Khu Đông Nam 1 để cấp cho Khu Đông
Nam.
Dài hạn:
+ Nâng công suất nhà máy nước Nam Thạch
Hãn lên 55.000 m3/ngày, trong đó cấp cho Khu Đông Nam Quảng Trị khoảng
35.000 m3/ngày;
+ Xây dựng thêm 01 tuyến ống truyền tải
nước sạch D1000 song song với tuyến hiện hữu của Nhà máy
nước Hải Lăng 2 về trạm bơm tăng áp Nam Thạch Hãn 1 hiện hữu.
+ Nâng công suất trạm bơm tăng áp Nam
Thạch Hãn 1 công suất giai đoạn 2 là 110.000 m3/ngày; trạm bơm tăng áp 2 công suất là 20.000 m3/ngày.
+ Xây dựng tuyến ống nước thô D1000 lấy nước từ Hồ Trấm bổ sung nguồn
nước thô dự phòng cho nhà máy nước sông Nhùng.
* Giải pháp cung cấp nước thô:
Tổng nhu cầu
dùng nước thô Khu Đông Nam giai đoạn 1 là 180.000 m3/ngày, dài hạn
là 330.000 m3/ngày (nước làm mát cấp cho nhà máy nhiệt điện công suất
1.200 MW dự kiến các giai đoạn khoảng 90.000 m3/ngày, 175.000 m3/ngày).
Nước thô làm mát của nhà máy nhiệt điện
sẽ được lấy từ nước biển. Toàn bộ nhu cầu nước thô còn lại của Khu Đông Nam sẽ
được lấy từ hồ Trấm. Công suất giai đoạn 1 dự kiến là
93.000 m3/ngày; giai đoạn 2 là 155.000 m3/ngày.
+ Giai đoạn 1 xây dựng tuyến ống dẫn
nước thô D1200 về Khu Đông Nam cấp đến điểm đấu nối lấy nước tại khu vực dự án nhiệt điện và dự án lọc hóa dầu và các sản
phẩm về khí tự nhiên.
+ Giai đoạn 2 xây dựng tuyến ống D1200 chạy song song tuyến hiện hữu về cấp cho khu Đông Nam bổ sung nước
thô giai đoạn 2 cho các dự án.
* Giải pháp cấp nước chữa cháy:
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong Khu
Đông Nam sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Trên mạng đường ống cấp nước sạch
bố trí các trụ cứu hoả D100 - D125 mm dọc các trục đường
chính với khoảng cách 150 - 300 m bố trí 01 trụ;
Nghiên cứu bố trí thêm các trụ cứu hoả
D125 mm trên mạng đường ống dẫn nước
thô, tăng nguồn nước bổ sung khi có hoả hoạn. Các nhà máy xí nghiệp công nghiệp
phải có hệ thống phòng cháy chữa cháy riêng để chủ động chữa
cháy.
4. Định hướng cấp
điện
Xây dựng hệ thống lưới điện đồng bộ đảm
bảo phục vụ tốt cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất theo từng giai đoạn.
- Nhà máy: Dự kiến xây dựng nhà máy
nhiệt điện 2x600 MW khu vực cạnh cảng biển Mỹ Thủy.
- Nguồn 500KV: Xây dựng mới trạm
500KV Đông Nam Quảng Trị trong khu vực nhà máy điện, công suất 2x450 MVA. Nguồn 220KV: Xây dựng mới trạm 220 KV Đông Nam Quảng Trị
trong khu vực nhà máy điện công suất 2x250 MVA.
Giai đoạn 1: Sử dụng nguồn điện từ trạm
biến áp Đông Hà công suất 220/110KV - 2x125KVA. Khi nhà
máy nhiệt điện Quảng Trị phát điện lên lưới 500KV và 220KV, có thể sử dụng nguồn
điện của nhà máy.
Giai đoạn 2: Khu Đông Nam Quảng Trị
có thêm nguồn điện từ trạm Hải Lăng 220/110KV - 2x125MVA
(trạm Đông Hà lúc đó có quy mô 2x250 MVA).
- Nguồn 110KV:
Xây mới trạm 110/22KV chuyên dùng Mỹ Thủy công suất 2x40
MVA, cấp điện trực tiếp cho khu vực cảng biển Mỹ Thủy, phụ tải Khu Đông Nam Quảng
Trị. Xây mới 4 trạm 110KV/22KV cấp điện các khu vực còn lại trong phạm vi quy
hoạch.
- Lưới điện 22KV:
Tuyến trung thế
22KV tại các cụm công nghiệp thiết kế mạch vòng, vận hành hở. Các khu vực có yêu cầu an toàn công nghiệp, yêu cầu mỹ quan đô thị sử
dụng cáp ngầm, cách điện XLPE có tiết diện chung ≥ 240 mm2,
đấu nối chuyển tiếp.
Trạm biến áp
phân phối 22/0,4KV: trạm biến áp phục vụ công nghiệp chọn gam công suất phù hợp yêu cầu từng khách hàng. Đối
với các trạm biến áp công cộng phục vụ dân dụng chọn trạm treo công suất từ 50-400KVA.
- Lưới điện 0,4KV:
Khu vực xây dựng mới: đi ngầm (có ống bảo vệ) dưới vỉa hè, qua các tủ phân phối điện có thiết bị đóng ngắt tự động đồng bộ, cấp điện cho các phụ tải.
Tại các khu dân cư hiện trạng cải tạo:
đi nổi (hoặc ngầm hóa theo điều kiện thực tế), cấp điện cho các phụ tải.
- Lưới điện chiếu sáng đường: Các đường
có mặt cắt ngang lòng đường từ 11 m trở lên, đèn bố trí ở 2 bên hè đường; các
đường có mặt cắt ngang đường nhỏ hơn 11 m bố trí đèn ở 1 bên hè đường. Điều khiển chiếu sáng bằng
thiết bị tự động.
5. Định hướng
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a. Hệ thống thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải riêng, nước
mưa riêng. Toàn bộ nước thải được thu gom bằng các đường cống tròn tự chảy, đường cống áp lực, trung chuyển bằng các trạm bơm (TB) đưa về các trạm xử lý (TXL) nước thải trước khi xả
ra môi trường.
Giải pháp quy hoạch thoát nước thải cụ
thể:
- Đối với khu vực xây dựng phát triển
đô thị: Xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải có công suất 3.000
m3/ngày.
- Đối với khu vực xây dựng các khu
công nghiệp tập trung:
Các khu, cụm công nghiệp khi xây dựng
sẽ thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo dự án riêng phù hợp
thành phần, tính chất mỗi loại hình công nghiệp. Các dự án của khu công nghiệp
Đông Nam Quảng Trị có văn bản cam kết về chất lượng nước thải sau khi xử lý phải
đạt giới hạn B của QCVN: 24-2009 mới xả ra môi trường. Các nhà máy có thải ra
khí độc hại hoặc khói bụi yêu cầu có thiết bị khử lọc khói bụi đạt tiêu chuẩn
cho phép trước khi xả ra môi trường.
+ Khu công nghiệp lọc dầu: xây dựng
đường cống, trạm bơm thu nước thải về trạm xử lý tập trung có công suất 13.000
m3/ngày.
+ Khu công nghiệp dầu khí xây dựng đường
cống, trạm bơm thu nước thải về trạm xử lý tập trung có công suất 15.000 m3/ngày,
+ Khu công nghiệp sau khí: xây dựng
đường cống, trạm bơm thu nước thải về trạm xử lý tập trung
có công suất 10.000 m3/ngày.
+ Khu công nghiệp nhiệt điện: xây dựng
đường cống, trạm bơm thu nước thải về trạm xử lý tập trung
có công suất 4.000 m3/ngày.
+ Khu công nghiệp công nghệ cao: xây
dựng đường cống, trạm bơm thu nước thải về trạm xử lý tập trung có công suất
4.000 m3/ngày.
+ Khu vực cảng: Nước thải cần xử lý
là nước dằn tàu, trạm làm sạch dự kiến xây dựng ở gần khu vực
cảng. Công nghệ xử lý chủ yếu là tách dầu ra khỏi nước sau đó xả ra biển. Mạng lưới thu nước dằn tàu và các hạng mục thu nước trong khu vực cảng
được thiết kế theo dự án riêng.
- Xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt
xử lý cục bộ bằng bể tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung. Nước thải công nghiệp xử lý 2 lần: lần 1 xử lý cục bộ
trong từng nhà máy, xí nghiệp để khử các độc tố kim loại nặng đạt giới hạn C, lần
2 xử lý tại trạm làm sạch tập trung đạt giới hạn B theo QCVN: 24-2009.
b. Quy hoạch xử lý chất thải rắn
(CTR)
- Tuân thủ theo quy hoạch chuyên
ngành toàn tỉnh Quảng Trị.
- Chất thải rắn sinh hoạt: phân loại
tại nguồn. CTR hữu cơ tận dụng để sản xuất phân vi sinh. CTR vô cơ (thủy tinh,
nhựa giấy, kim loại...) thu hồi để tái chế, các CTR không
sử dụng được vào các mục đích trên sẽ được chôn lấp hợp vệ sinh.
- Chất thải rắn công nghiệp: tận thu
tập trung vào nơi quy định. Phân loại, tái chế phế liệu để có thể tái sử dụng giữa các nhà máy. Phần còn lại không sử dụng được chuyển đến khu xử lý CTR công nghiệp chung của toàn khu vực.
- Xây dựng riêng nhà máy xử lý chất
thải rắn công nghiệp phát sinh trong khu vực Đông Nam Quảng Trị khi hình thành
và phát triển, phạm vi phục vụ gồm huyện Triệu Phong và
huyện Hải Lăng. Vị trí dự kiến tại xã Triệu Trạch.
- Xây dựng các bãi chôn lấp xử lý CTR
sinh hoạt hợp vệ sinh phục vụ cho các đô thị và các vùng xung quanh.
c. Quy hoạch nghĩa trang
- Các nghĩa trang rải rác hiện có nằm
trong định hướng phát triển, xây dựng Khu Đông Nam Quảng Trị được di dời.
- Quy hoạch cải tạo, mở rộng nghĩa
trang hiện trạng có quỹ đất rộng ở xã Triệu Trạch, không ảnh hưởng đến phạm vi
quy hoạch phát triển xây dựng, đáp ứng nhu cầu chôn cất và quy tập các mộ phần
trong vùng khi xây dựng các khu chức năng của Khu Đông Nam.
Các nghĩa trang có công nghệ chủ yếu
là chôn cất một lần, hung táng và cát táng, khuyến khích hình thức hỏa táng. Bố
trí hành lang cách ly xung quanh nghĩa trang, đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành
về vệ sinh môi trường.
6. Quy hoạch
thông tin liên lạc
a. Định hướng phát triển chung
Tổ chức thành các hệ thống riêng trên
cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu
và truy cập Internet, và mạng truyền thanh, truyền hình. Giai đoạn tiếp theo thực
hiện theo định hướng chung của tỉnh.
Phát triển mạng truy nhập quang trong
toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch
vụ, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ viễn
thông khu Đông Nam Quảng Trị.
b. Mạng điện thoại
Đáp ứng khoảng 17.000 đến 20.000 thuê
bao điện thoại, hệ thống viễn thông trong khu vực thiết kế cần:
Các điểm chuyển
mạch Đông Hà; Quảng Trị; Gio Linh; Hải Lăng được nâng cấp bằng các thiết bị mới
băng thông rộng, cổng đa phương tiện dung lượng từ 10.000 lines đến 20.000 lines.
Cải tạo điểm truy nhập thuê bao tại
trung tâm xã lên dung lượng ≥ 1.000 lines. Xây dựng điểm
truy nhập thuê bao khu quy hoạch mới dung lượng: 500 - 1.000 lines.
Kết nối các điểm
chuyển mạch trên là các tuyến cáp
quang nâng cấp và xây dựng mới dung lượng từ 16 E1 đến 24 E1. Đặc biệt là những khu công nghiệp đặc
thù cần hỗ trợ điều khiển tự động, bố trí những đường cáp
quang riêng, tốc độ cao.
c. Mạng truyền hình
Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ
triển khai mạng của họ tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu
sóng. Cáp truyền hình sử dụng chung hạ tầng mạng cáp điện thoại.
d. Mạng ngoại vi
Mạng ngoại vi của khu vực nghiên cứu
gồm các hệ thống cống, bể cáp và hầm cáp chạy trên vỉa hè đường. Dịch vụ điện thoại di động sẽ được cung cấp
cấp bởi mạng điện thoại di động riêng của các nhà cung cấp dịch vụ.
e. Mạng truy cập Internet
Giai đoạn đầu:
phát triển chủ yếu theo hướng truy cập
Internet qua mạng nội hạt, chuẩn bị cho bước đầu xây dựng mạng NGN. Kết nối hệ thống hành chính khu kinh tế với hệ thống chính phủ điện tử của
tỉnh.
Giai đoạn đến 2030: phát triển chủ yếu
theo công nghệ NGN và công nghệ kết nối vô tuyến băng thông rộng Wimax với tốc
độ truyền dữ liệu cao, có thể lên tới 100 Mbps, khu vực phủ sóng rộng, khả
năng bảo mật cao.
7. Đánh giá môi
trường chiến lược
a. Phương hướng chung
Đến 2020 phải có
biện pháp xử lý ô nhiễm, nhất là ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước đối
với các cụm công nghiệp (CCN) và các khu công nghiệp (KCN).
- Quy hoạch xây dựng Khu Đông Nam Quảng
Trị phù hợp điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường khu vực và kế hoạch phòng
chống thiên tai, động đất, bão lụt, nước biển dâng; phù hợp quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp năng suất cao, đảm bảo
phát triển bền vững và an ninh quốc phòng.
- Tăng cường mật độ cây xanh: đường
phố, khu nhà ở, khu công nghiệp...
- Bố trí các nhà
máy nguy cơ ô nhiễm nặng bố trí cuối hướng gió so với nhà
máy ô nhiễm nhẹ hoặc không ô nhiễm. Khu xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn bố trí cuối hướng gió.
b/. Giải pháp về kỹ thuật
- Hệ thống kết cấu hạ tầng trong KCN,
CCN phải thiết kế đồng bộ, đảm bảo thuận tiện trong xây dựng, sửa chữa, vận
hành, tiết kiệm sử dụng đất và tuân theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ và
trung chuyển chất thải rắn trong KCN, CCN; xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử lý
chất thải rắn của các KCN.
- Phải tách riêng hoàn toàn hệ thống
thoát nước thải với thoát nước mưa. Mạng lưới thu gom nước thải công nghiệp có
vị trí, cốt hố ga phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các doanh nghiệp
trong KCN, CCN.
- Trong các KCN phải có nhà máy xử lý
nước thải tập trung, đủ xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về môi trường; lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo
yêu cầu đánh giá tác động môi trường cụ thể.
c. Giải pháp về quản lý
- Thực hiện các nội dung về bảo vệ
môi trường trong KCN đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường
- Ban Quản lý KCN, CCN... chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường theo sự
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có tổ chức
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy
định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật KCN phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ
phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KCN, CCN bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công
tác bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ môi trường KCN phải được thực
hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính trong tất cả các giai đoạn.
- Quy hoạch các KCN phải lập báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
a. Giao Sở Công Thương có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với UBND huyện Triệu Phong, UBND huyện Hải Lăng, đơn vị tư vấn
và các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch theo đúng quy
định để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết, tham gia
quản lý và xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt; đồng thời lưu giữ hồ sơ đồ
án theo quy định.
b. Giao Sở Xây dựng: Phối hợp tổ chức công bố công khai quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng. Kiểm tra, giám sát việc triển
khai đầu tư xây dựng các dự án và
tham gia quản lý Khu Đông Nam tỉnh Quảng Trị theo đúng quy
hoạch được phê duyệt; đồng thời lưu giữ hồ sơ đồ án theo quy định.
c. Giao Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Tiếp nhận, quản lý và lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch theo
đúng quy định. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành, địa phương liên quan trong quá trình triển khai.
d. Giao UBND các huyện Hải Lăng, Triệu
Phong: Phối hợp tổ chức công bố công khai quy hoạch và quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chung xây dựng. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trong
vùng quy hoạch thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt. Xây dựng kế hoạch, lộ
trình, biện pháp di dời các khu vực dân cư, giải phóng mặt bằng, bố trí các khu vực dân cư khác phục vụ tái định
cư để triển khai theo đúng quy hoạch được duyệt.
Phối hợp với các Sở, Ban ngành liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đảm bảo
tính đồng bộ và thống nhất.
e. Các Sở, Ban ngành, các đơn vị, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong quá trình kiểm tra, giám sát,
quản lý và triển khai thực hiện Quy hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Hải Lăng; Chủ tịch UBND huyện Triệu Phong, Viện
trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT. các PCT UBND tỉnh:
- Huyện ủy: HL, TP;
- Các PVP UBND tỉnh:
- Lưu: VT, CN(P-5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|