ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 660/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
09 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW, NGÀY 09/11/2022 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Kế hoạch số
121-KH/TU, ngày 11/01/2023 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/TW, ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 121-KH/TU, ngày 11/01/2023 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Hải Dương; bảo đảm nhất quán nguyên tắc tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thượng tôn Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng
cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp
luật trong giai đoạn mới; Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ và tổ chức thực hiện hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng; lấy con người là trung tâm, mục tiêu, chủ
thể và động lực phát triển; bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân;
xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền,
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện
các nội dung của Kế hoạch phải đảm bảo nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả theo đúng
yêu cầu, bám sát tinh thần, nội dung Nghị quyết số 27-NQ/TW; Kế hoạch số
121-KH/TU, ngày 11/01/2023 của Tỉnh ủy và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai
thực hiện Kế hoạch; Bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Nội dung: Đẩy
mạnh phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, thống nhất
nhận thức về các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được nêu tại Nghị quyết; đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về Hiến pháp và pháp luật, về yêu cầu và nhiệm vụ tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
xác định việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhiệm vụ trọng tâm của đối mới hệ thống chính trị, được tiến hành đồng bộ
với thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
b) Hình thức:
- Đổi mới cách thức phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuyển dần từ mô hình Nhà nước chịu trách nhiệm chính trong
việc đưa pháp luật đến với người dân sang mô hình người dân tự tìm hiểu pháp luật
là chính. Trong đó, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin theo hướng chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
- Đẩy mạnh truyền thông chính
sách có tác động lớn đến xã hội gắn với việc thực hiện Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”; cung cấp thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, pháp luật được kịp thời, đầy
đủ, thực hiện các quyền, lợi ích theo đúng quy định pháp luật.
2. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm
minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
a) Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL
- Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ
chủ trương, đường lối của Đảng trong công tác xây dựng văn bản QPPL, từ khâu sơ
kết, tổng kết, đề xuất chính sách, đánh giá tác động, lập chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản QPPL đến khâu tổ chức việc soạn thảo, thẩm định, trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, ban hành; xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả, dễ áp dụng.
- Chủ động rà soát, đề nghị các
cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL đã ban hành
không còn phù hợp, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, khơi dậy, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất
nước, địa phương.
- Siết chặt kỷ cương, kỷ luật,
đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng
văn bản QPPL; khắc phục tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quy trình xây dựng văn bản QPPL.
- Tăng cường hiệu quả công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản QPPL trái pháp luật, phát hiện kịp
thời các vướng mắc, bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo để sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản QPPL cho phù hợp.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp
thời văn bản QPPL thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của địa phương trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
b) Tăng cường công tác
theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
- Thực hiện có hiệu quả việc tiếp
nhận và xử lý các kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản,
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực tiễn. Chú trọng
đối thoại với doanh nghiệp về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách,
pháp luật.
- Đề cao vai trò của các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và nhất là của chính quyền địa phương trong tổ chức
thi hành pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xác định rõ trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành
pháp luật.
- Xây dựng hệ thống các tiêu
chí và phương pháp theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật khoa học,
chính xác, phát triển mô hình cộng tác viên trong lĩnh vực theo dõi thi hành
pháp luật; phân công cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
việc xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; tăng cường kiểm tra, thanh tra,
xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật, giải quyết, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cũng như chấn chỉnh các sai phạm.
c) Củng cố, kiện toàn nguồn
nhân lực, bảo đảm điều kiện để thực hiện công tác xây dựng pháp
luật và công tác thi hành pháp luật
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng văn bản QPPL
và tổ chức thi hành pháp luật theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các
yêu cầu công việc đặt ra và yêu cầu ngày càng cao trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Củng cố và mở rộng mạng lưới,
nâng cao năng lực của hệ thống dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp
lý để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính với
tính chất là một nguồn đầu tư của Nhà nước cho hạ tầng pháp lý, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
xây dựng, pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
kinh phí, đảm bảo tài chính để thực hiện hiệu quả quy trình xây dựng văn bản
QPPL, nhất là đối với các hoạt động khảo sát thực tiễn, đánh giá tác động kinh
tế - xã hội đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Có chế độ, chính sách phù hợp
đối với công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL và pháp chế để thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
3. Tiếp tục
đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; xây dựng nền hành
chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt
động của Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp, cản trở cạnh tranh lành mạnh; áp dụng hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục cải cách,
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, chất lượng dịch vụ công.
- Thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
khoa học, hợp lý, nâng cao trách nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực
hiện pháp luật cho các địa phương.
4. Xây dựng
nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng
sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân
- Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, trợ
giúp pháp lý; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển hoạt động bổ trợ tư pháp.
- Tập trung xây dựng hệ thống
cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, uy tín, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Bảo đảm cơ sở vật chất,
phương tiện và kinh phí phù hợp với đặc thù của hoạt động tư pháp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và chức năng, nhiệm vụ, tình hình, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng,
hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai Kế hoạch này tại địa phương.
- Tham mưu báo cáo Thành ủy, Thị
ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm nguồn lực và kinh phí thực hiện
công tác xây dựng văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến giáo dục
pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong báo cáo công
tác Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai
và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng
bộ, hiệu quả.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách tỉnh hàng năm tham mưu, bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để đảm
bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC-KSTTHC.Th (05b).
|
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|