HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH
ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân
sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Nghị quyết ban
hành Chương trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-VHXH ngày 13 tháng 7 năm
2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết. Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm về kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực từ ngày 20 tháng
7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ (báo
cáo);
- VPQH, VPCP, Bộ Tài chính, Bộ
KH-ĐT, Bộ LĐ-TB và XH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, Đại biểu
HĐND tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh;
- Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành
liên quan;
- VP: Tỉnh ủy,
ĐĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Để giữ vững thành quả công tác
xóa đói giảm nghèo thời gian qua, tiếp tục phát huy những lợi thế,
thế mạnh của từng địa phương, khơi dậy ý thức tự lực, tự cường của các tầng lớp
nhân dân nỗ lực vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Ngoài
ra, phải tiếp tục thực hiện đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững cho mọi
người dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tạo cơ hội thuận lợi
các đối tượng được tiếp cận nguồn hỗ trợ của Nhà nước trong giai đoạn 2021 -
2025 để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo. Thực hiện
thành công mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía sau trong sự phát triển của đất
nước, của dân tộc. Thực hiện chủ trương của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định nhất trí
thông qua Chương trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ
nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ
trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều giảm bình quân chung của tỉnh từ 1,5%-2%/năm, trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số giảm từ 3% đến 4%/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo An Lão
giảm bình quân trên 5%/năm.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
cần đạt được đến năm 2025
a) Chỉ tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm ½ số hộ nghèo, hộ cận
nghèo so với đầu kỳ theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia.
- 100% huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản
xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu
tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: Đường giao thông, trường học, cơ sở y
tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi;
- Hỗ trợ xây dựng nhân rộng trên 100
mô hình, dự án giảm[1]
nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao
động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng
cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ
thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập;
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch
có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 3.500[2] người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vùng nghèo, vùng khó
khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
+ Có ít nhất 190[3] người lao động thuộc huyện
nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có 114[4] lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát nghèo). Hỗ
trợ 120[5] người
lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm
việc ờ nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại huyện nghèo dưới
31%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 95%[6];
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt
30%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ
năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Có ít nhất
568[7] hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo An Lão được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở
an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 100%[8]
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 65%[9] hộ nghèo, hộ cận
nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; 100% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận
thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm
truyền thông[10].
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là
Chương trình) được thực hiện trên phạm vi cả tỉnh. Trọng tâm là huyện nghèo.
2. Đối tượng Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được
cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm vi của tỉnh Bình Định. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Huyện nghèo An Lão theo Quyết định
số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai
đoạn 2021-2025.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung
tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhóm chính
sách giảm nghèo chung
a) Chính sách tín dụng ưu đãi: Khoảng
200.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, các nhóm đối tượng khác được tiếp cận các
nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội để tham gia phát triển sản xuất,
vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Dư nợ của Chương trình cho vay đến năm 2025
là 6.930.645 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế:
Khoảng 600.000 lượt người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số, người dân sinh sống vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ thẻ
bảo hiểm y tế, kinh phí 484.549 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ về giáo dục đào
tạo: Hỗ trợ miễn giảm học phí, học bổng, chi phí sinh hoạt học tập cho học sinh
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trợ cấp học bổng, tiền ăn
trưa cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi với số lượng 588.000 lượt học sinh, kinh phí
488.408 triệu đồng.
d) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Thực
hiện hỗ trợ cho 92.000 lượt hộ nghèo và hộ chính sách xã hội, kinh phí 62.751
triệu đồng.
đ) Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Từ các
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nguồn huy động cộng đồng thực hiện hỗ
trợ cho 5.600 hộ nghèo, kinh phí thực hiện khoảng 280.000 triệu đồng.
e) Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số: Trợ giúp pháp lý miễn phí cho khoảng 3.700
người thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Nhóm dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
2.1. Dự án
1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo An Lão
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng
liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông
hàng hóa trên địa bàn huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Đối tượng: Huyện An Lão là huyện
nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Nội dung hỗ trợ
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện (công trình đầu tư
cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ
tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn
quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc
gia;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt
cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc,
văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều
người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết
nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông
hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện
hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực
tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên
các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới
thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
- Hỗ trợ duy tu
và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn
huyện nghèo.
2.2. Dự án
2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần
thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các
giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh
kế ổn định) trên phạm vi tỉnh; người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành
viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ
trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình,
dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc
thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khơi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp,
tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng
sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại,
tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội
dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng,
an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
2.3. Dự án
3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản
xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn
với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh
kế ổn định) trên phạm vi tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng,
vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia
đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
2.4. Dự án 4:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo,
người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với
tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan;
+ Các sở, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề
nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát
triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với
đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu
học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa
bàn tỉnh;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc
ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được
hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định
tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); ưu tiên người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian
tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp
đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu,
thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người
lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức
có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường
lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ
liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch
việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
2.5. Dự án
5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa hàn huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ 568 hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo An Lão có nhà ở an toàn, ổn định, có khả
năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo
và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành
tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao
gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở
hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở
lên.
2.6. Dự án
6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn
thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động,
phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản
lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội,
nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, thông
tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô
hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết
yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng
dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở
các khu vực này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Huyện nghèo;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử
công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa
khẩu và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của
nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt
động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo), đồn biên phòng để
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã
hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông
tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, xã đảo.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về
giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát
nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ
giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không đê ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý,
trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông
tin điện tử về giảm nghèo.
2.7. Dự án
7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm,
cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng
nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo; chú trọng các nội dung của Chương trình, giải quyết
các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo
về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội,
bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối
tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và
quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì thực hiện Chương
trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự
án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình,
gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết
hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo
cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá
cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hăng năm hoặc
đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ
ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN
Tổng kinh phí (dự kiến): 861.531,3
triệu đồng (Tám trăm sáu mươi mốt tỷ, năm trăm ba mươi mốt phẩy ba triệu đồng), cụ thể:
1. Đề xuất
nguồn trung ương bố trí: 664.295 triệu đồng, trong đó:
a) Đầu tư phát triển: 264.230 triệu đồng;
b) Hỗ trợ sự nghiệp: 400.065 triệu đồng.
2. Đối ứng
của địa phương (15% so với trung ương): 99.645 triệu đồng;
a) Đầu tư phát triển: 39.634,8 triệu
đồng;
b) Hỗ trợ sự nghiệp: 60.010,2 triệu đồng.
3. Huy động các nguồn kinh phí hợp
pháp khác: 97.591,3 triệu đồng.
(Có
Phụ lục 1, Phụ lục 2 kèm theo).
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
"tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với các đối tượng yếu thế,
người nghèo, người cận nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo,
chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội.
Các hoạt động tuyên truyền được thực
hiện thường xuyên. Hoạt động tuyên truyền đa dạng về hình thức, nội dung phải
phong phú. “Các gương điển hình trong phát triển sản xuất”
làm nổi bật nhằm khuyến khích thúc đẩy được người dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ
lực vươn lên thoát nghèo.
Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại
phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên
"thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng,
phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo".
2. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo, ban hành Chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh
giai đoạn 2021-2025. Đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về giảm nghèo ở từng
cấp, từng ngành nhằm tạo động lực cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương nỗ
lực phấn đấu thực hiện đạt kết quả.
- Cấp ủy, chính quyền ở từng địa
phương phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án, chính
sách triển khai trên địa bàn và đánh giá kết quả thực hiện theo các mục tiêu,
chỉ tiêu đề ra. Tăng cường vai trò chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn trong việc
lựa chọn, đề xuất các công trình được đầu tư gắn với nhu cầu
thiết của người dân, địa phương, không dàn trải, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được đầu tư. Xây dựng các mô hình sản xuất,
nhu cầu cây, con, giống với điều kiện canh tác, sản xuất của
từng vùng, địa bàn, điều kiện và khả năng tham gia của từng hộ nghèo, cận
nghèo, dân tộc thiểu số để hộ dân có cơ hội tiếp cận nguồn hỗ trợ của nhà nước
tham gia mô hình sản xuất, tích lũy và từng bước vươn lên thoát nghèo. Thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để người dân tham gia thi
công, quản lý, giám sát đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng
quy mô nhỏ và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện vai trò giám sát trong quá trình tổ
chức thực hiện dự án, chính sách của các cấp chính quyền. Huy động các nguồn lực
ngoài ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo để có cơ hội tiếp cận, phát triển sản xuất, từng bước thoát nghèo nhằm đảm
bảo không để ai bỏ lại phía sau. Kịp thời phát hiện, phản ánh chính quyền các cấp
về những tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Huy động vốn,
lồng ghép nguồn lực để thực hiện Chương trình
Ngân sách nhà nước Trung ương giữ vai
trò chủ đạo, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương đảm bảo tỷ lệ vốn góp, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các
nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài tỉnh. Người dân, đối tượng thụ hưởng khi tham gia dự án cùng tham gia
đóng góp vốn đối ứng bằng tiền, hiện vật, ngày công để tăng
tính trách nhiệm, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được hỗ trợ.
4. Cơ chế thực
hiện
- Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa
phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp
trong quản lý, tổ chức thực hiện các dự án, chính sách, chương trình. Phát huy
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát tổ chức thực hiện các dự án, chính sách, chương trình.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý, sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí và không để
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Áp dụng cơ chế đặc thù trong tổ chức
thực hiện một số nội dung, hoạt động có sự đóng góp và tham gia thực hiện của cộng
đồng, người dân. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn, phần còn lại do người
dân đóng góp và từ nguồn vốn hợp pháp khác tại địa phương
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc
bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền, phải được tính trong
giá trị công trình để theo dõi, quản lý tỷ lệ đóng góp đã được thống nhất;
không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Thực hiện cơ chế đặt hàng xây dựng,
hình thành, nhân rộng và phát triển dự án mô hình giảm nghèo nông nghiệp, phi
nông nghiệp, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế cho người
nghèo. Đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Hỗ trợ các tổ
nhóm, cộng đồng, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh; cơ sở giáo dục đào
tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, kỹ thuật triển
khai thực hiện các dự án giảm nghèo nông nghiệp và phi nông nghiệp, cung ứng dịch
vụ, kết nối thị trường các sản phẩm, hàng hóa của người dân, hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; khuyến khích thực hiện hỗ trợ dự án theo hình thức tổ
nhóm do người dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện tham
gia, có đối ứng dự án (tiền, hiện vật, ngày công ...), cam kết tuân thủ các yêu
cầu khi thực hiện tổ nhóm, trường hợp hỗ trợ theo tổ nhóm khó khăn hoặc không
hiệu quả thì tổ chức hỗ trợ cho các hộ. Có cơ chế thu hồi, luân chuyển một phần
kinh phí của Nhà nước để hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đổi mới phương pháp thực hiện các
hoạt động nâng cao năng lực, hạn chế thời lượng giảng dạy lý thuyết, tăng cường
trao đổi, tương tác, thực hành, trải nghiệm gắn với từng
công trình, dự án, tổ nhóm cụ thể. Có cơ chế đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân
có kiến thức, kinh nghiệm phù hợp theo từng nội dung nâng
cao năng lực để tổ chức thực hiện.
5. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá
- Kiểm tra và giám sát, đánh giá được
thực hiện chặt chẽ, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, theo sự phân cấp quản lý dự án, chính
sách của các chương trình. Hoạt động kiểm tra và giám sát, đánh giá và tự giám
sát, đánh giá thông qua kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đã đạt được của
chương trình.
- Hoạt động kiểm tra và giám sát,
đánh giá có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, người dân, nhóm cộng đồng ở
cơ sở; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, đảm
bảo tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của chương trình./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP CÁC NGUỒN KINH PHÍ (DỰ KIẾN) THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Triệu
đồng
STT
|
DANH
MỤC CHƯƠNG TRÌNH
|
Tổng
kinh phí 2021-2025
|
Chi
tiết trong giai đoạn 2021-2025
|
Ghi
chú
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
|
VỐN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
|
861.531,3
|
19.992,7
|
165.962,9
|
229.964,9
|
224.976,7
|
220.634,1
|
|
1
|
Nguồn kinh phí Trung ương (dự kiến) bố trí
|
664.295,0
|
15.048,0
|
129.241,0
|
177.109,0
|
172.741,0
|
170.156,0
|
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
264.230,0
|
|
84.449,0
|
59.929,0
|
59.929,0
|
59.923,0
|
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
400.065,0
|
15.048,0
|
44.792,0
|
117.180,0
|
112.812,0
|
110.233,0
|
|
2
|
Nguồn kinh phí địa phương (dự kiến)
đối ứng
|
99.645,0
|
2.257,2
|
19.386,5
|
26.566,4
|
25.911,3
|
25.523,6
|
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
39.634,8
|
|
12.667,5
|
8.989,4
|
8.989,40
|
8.988,5
|
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
60.010,2
|
2.257,2
|
6.719,0
|
17.577,0
|
16.921,90
|
16.535,1
|
|
3
|
Nguồn huy động khác
|
97.591,3
|
2.687,5
|
17.335,4
|
26.289,5
|
26.324,4
|
24.954,5
|
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
30.065,6
|
0,0
|
9.656,8
|
6.490,7
|
6.958,5
|
6.959,5
|
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
67.525,7
|
2.687,5
|
7.678,6
|
19.798,8
|
19.365,9
|
17.995,0
|
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ (DỰ KIẾN) CHI TIẾT CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Triệu đồng
STT
|
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH
|
Tổng kinh phí 2021- 2025
|
Trong đó
|
Chi tiết trong giai đoạn 2021-2025
|
Nguồn Trung ương
|
Đối
ứng của địa phương
|
Huy động khác
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Trung ương bố
trí
|
Địa phương đối ứng
|
Huy động khác
|
Trung ương bố
trí
|
Địa phương đối ứng
|
Huy động khác
|
Trung ương bố
trí
|
Địa phương đối ứng
|
Huy động khác
|
Trung ương bố
trí
|
Địa phương đối ứng
|
Huy động khác
|
Trung ương bố
trí
|
Địa phương đối ứng
|
Huy động khác
|
I
|
TỔNG
NGUỒN KINH PHÍ
|
861.531,3
|
664.295
|
99.645,0
|
97.591,3
|
15.048
|
2.257,2
|
2.687,5
|
129.241
|
19.386,5
|
17.335,4
|
177.109
|
26.566,4
|
26.289,5
|
172.741
|
25.911,3
|
26.324,4
|
170.156
|
25.523,6
|
24.954,5
|
I
|
Đầu tư
phát triển
|
333.930,4
|
264.230
|
39.634,8
|
30.065,6
|
0
|
0,0
|
0,0
|
84.449
|
12.667,5
|
9.656,8
|
59.929
|
8.989,4
|
6.490,7
|
59.929
|
8.989,4
|
6.958,5
|
59.923
|
8.988,5
|
6.959,5
|
2
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
527.600,9
|
400.065
|
60.010,2
|
67.525,7
|
15.048
|
2.257,2
|
2.687,5
|
44.792
|
6.719,0
|
7.678,6
|
117.180
|
17.577,0
|
19.798,8
|
112.812
|
16.921,9
|
19365,9
|
110.233
|
16.535,1
|
17.995,0
|
II
|
CHI TIẾT
TỪNG DỰ ÁN
|
861.531,3
|
664.295
|
99.645,0
|
97.591,3
|
15.048
|
2.257,2
|
2.687,5
|
129.241
|
19.386,5
|
17.335,4
|
177.109
|
26.566,4
|
26.289,5
|
172.741
|
25.911,3
|
26.324,4
|
170.156
|
25.523,6
|
24.954,5
|
1
|
Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
|
250.832,2
|
197.055
|
29.558,3
|
24.218,9
|
0
|
0,0
|
0,0
|
63.414
|
9.512,2
|
7.473,9
|
47.458
|
7.118,7
|
5.558,4
|
43.091
|
6.463,7
|
5.593,3
|
43.092
|
6.463,7
|
5.593,3
|
|
Tiểu dự án
1: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu huyện An Lão
|
250.832,2
|
197.055,0
|
29.558,3
|
24.218,9
|
0
|
0.0
|
|
63.414
|
9.512,2
|
7.473,9
|
47.458,0
|
7.118,7
|
5.558,4
|
4.3091,0
|
6.463,7
|
5.593,3
|
43.092,0
|
6.463,7
|
5.593,3
|
a)
|
Đầu tư
phát triển
|
228.061,1
|
179.141
|
26.871,2
|
22.048,9
|
|
|
|
61.619
|
9.242,9
|
7.262,3
|
39.174
|
5.876,1
|
4.617,0
|
39.174
|
5.876,1
|
5.084,8
|
39.174
|
5.876,1
|
5.084,8
|
b)
|
Duy tu bảo
dưỡng (10% đầu tư)
|
22.771,1
|
17.914
|
2.687,1
|
2.170,0
|
|
|
|
1.795
|
269.3
|
211,6
|
8.284
|
1.242,6
|
941,4
|
3.917
|
587,6
|
508,5
|
3.918
|
587,6
|
508,5
|
2
|
Dự án
2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo
|
162.301,2
|
117.361
|
17.604,2
|
27.336,0
|
2.556
|
383,4
|
575,1
|
12.396
|
1.859,4
|
3.718,8
|
34.136
|
5.120,4
|
7.680,6
|
34.136
|
5.120,4
|
7.680,6
|
34.137
|
5.120,6
|
7.680,9
|
3
|
Dự án
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải
thiện dinh dưỡng
|
87.814,9
|
67.175
|
10.076,5
|
10.563,4
|
6.492
|
973,8
|
1.460,7
|
5.363
|
804,5
|
804,5
|
18.439
|
2.765,9
|
2.765,9
|
18.439
|
2.765,9
|
2.765,9
|
18.442
|
2.766,4
|
2.766,4
|
a)
|
Tiểu dự án
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
69.189,7
|
52.848
|
7.927,4
|
8.414,3
|
6492
|
973,8
|
1.460,7
|
5.363
|
804,5
|
804,5
|
13.663
|
2.049,5
|
2.049,5
|
13.663
|
2.049.5
|
2.049,5
|
13.667
|
2.050,1
|
2.050,1
|
b)
|
Tiểu dự án 2. Cải
thiện dinh dưỡng
|
18.625,2
|
14.327
|
2.149,1
|
2.149,1
|
|
|
|
|
0,0
|
|
4.776
|
716,4
|
716,4
|
4.776
|
716,4
|
716,4
|
4.775
|
716,3
|
716,3
|
4
|
Dự án 4.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
|
279.959,3
|
225.496
|
33.825,0
|
20.638,3
|
6.000
|
900
|
651,7
|
42.427,0
|
6.364,2
|
4.303,1
|
58.863
|
8.829,6
|
5.209,0
|
58.862
|
8.829,5
|
5.209,0
|
59.344
|
8.901,7
|
5.265,5
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
105.869,3
|
85.089
|
12.763,6
|
8.016,7
|
0
|
0,0
|
0,0
|
22.830
|
3.424,6
|
2.394,5
|
20.755
|
3.113,3
|
1.873,7
|
20.755
|
3.113,3
|
1.873,7
|
20.749
|
3.112,4
|
1.874,7
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
174.090,0
|
140.407
|
21.061,4
|
12.621,6
|
6.000
|
900,0
|
651,7
|
19.597
|
2.939,6
|
1.908,6
|
38.108
|
5.716,3
|
3.335,3
|
38.107
|
5.716.2
|
3.335,3
|
38.595
|
5.789,3
|
3.390,8
|
4.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng
nghèo, vùng khó khăn
|
231.602,3
|
184.018
|
27.603,0
|
19.981,3
|
6,000
|
900,0
|
651,7
|
38.373
|
5.756,0
|
4.168,1
|
46.386
|
6.953,0
|
5.034,9
|
46.386
|
6.953,0
|
5.034,9
|
46.873
|
7.031,4
|
5.091,7
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
91.187,4
|
72.452
|
10.868,0
|
7867,4
|
|
|
|
21.735
|
3.260,3
|
2 360,9
|
16.907
|
2.536,1
|
1.835,2
|
16.907
|
2.536,1
|
1.835,2
|
16.903
|
2.535,5
|
1.836,2
|
b)
|
Hỗ trợ sự
nghiệp
|
140.414,9
|
111.566
|
16.735,0
|
12.113,9
|
6.000
|
900,0
|
651,7
|
16.638
|
2.495,7
|
1,807,2
|
29.479
|
4.421,9
|
3.199,7
|
29.479
|
4.421,9
|
3.199,7
|
29.970
|
4.495,5
|
3.255,5
|
4.2
|
Tiểu dự án 2:
Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
2.956,6
|
2.409
|
361,4
|
186,2
|
|
|
|
224
|
33,6
|
17,3
|
730
|
109,5
|
56,4
|
729
|
109,4
|
56,4
|
726
|
108,9
|
56,1
|
4.3
|
Tiểu dự án
3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
45.400,4
|
39.069
|
5.860,6
|
470,8
|
|
|
|
3.830
|
574,6
|
117,7
|
11.747
|
1.762,1
|
360,9
|
11.747
|
1.762,1
|
360,9
|
11.745
|
1.761,8
|
360,9
|
a)
|
Đầu tư phát
triển
|
14.681,9
|
12.637
|
1.895,6
|
149,3
|
|
|
|
1.095
|
164,3
|
33,7
|
3.848
|
577,2
|
38,6
|
3.848
|
577,2
|
38,6
|
3.846
|
576,9
|
38,5
|
b)
|
Hỗ trợ sự
nghiệp
|
30.718,5
|
26.432
|
3.965,0
|
321,5
|
|
|
|
2.735
|
410,3
|
84,0
|
7899
|
1.184,9
|
79,1
|
7.899
|
1.184,9
|
79,1
|
7.899
|
1.184,9
|
79,2
|
5
|
Dự án 5.
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
19.392,0
|
12.120
|
1.818,0
|
5.454,0
|
|
|
|
|
|
|
4.990
|
748,5
|
2.245,5
|
4.990
|
748,5
|
2.245,5
|
2.140
|
321,0
|
963,0
|
|
Huyện An
Lão
|
19.392,0
|
12.120
|
1.818,0
|
5.454,0
|
|
|
|
|
|
|
4.990
|
748,5
|
2.245,5
|
4.990
|
748,5
|
2.245,5
|
2.140
|
321,0
|
963,0
|
6
|
Dự án 6:
Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
19.249,7
|
12.794
|
1.919,0
|
4.536,7
|
|
|
|
868
|
130,2
|
319,1
|
4.049
|
607,3
|
1.454,1
|
4.049
|
607,3
|
1.454,1
|
3.828
|
574,2
|
1.309,4
|
a)
|
Tiểu dự án
1: Giảm nghèo về thông tin
|
9.570,1
|
5.348
|
802,2
|
3.419,9
|
|
|
|
386
|
57,9
|
246,8
|
1.730
|
259,5
|
1.106,3
|
1.730
|
259,5
|
1.106,3
|
1.502
|
225,3
|
960,5
|
b)
|
Tiểu dự án
2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
|
9.679,6
|
7.446
|
1.116,8
|
1.116,8
|
|
|
|
482
|
72,3
|
72,3
|
2.319
|
347,8
|
347,8
|
2,319
|
347,8
|
347,8
|
2.326
|
348,9
|
348,9
|
7
|
Dự án 7:
Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
|
41.982,0
|
32.294
|
4.844,0
|
4.844,0
|
|
|
|
4.773
|
716,0
|
716,0
|
9.174
|
1.376,0
|
1.376,0
|
9.174
|
1.376,0
|
1.376,0
|
9.173
|
1.376,0
|
1.376,0
|
a)
|
Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
|
27.426,0
|
21.097
|
3.164,5
|
3.164.5
|
|
|
|
3.118
|
467,7
|
467,7
|
5.993
|
898,9
|
898,9
|
5.993
|
898,9
|
898,9
|
5.993
|
899,0
|
899,0
|
b)
|
Tiểu dự án
2: Giám sát, đánh giá
|
14.556,0
|
11.197
|
1.679,5
|
1.679,5
|
|
|
|
1.655
|
248,3
|
248,3
|
3.181
|
477,1
|
477,1
|
3.181
|
477,1
|
477,1
|
3.180
|
477,0
|
477,0
|
[1] Trung ương là trên 1.000 mô
hình, dự án giảm nghèo
[2] Trung ương là 100.000 người
[3] Trung ương là 9.500 người
[4] Trung ương là 5.700 người
[5] Trung ương là 1.200 người
[6] Chưa có số liệu về học sinh hộ
nghèo, cận nghèo đi học đúng độ tuổi (năm 2021 chung của tỉnh là 93% mầm non, 99,5 Tiểu học)
[7] Trung ương là 100.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo.
[9] Trung ương
là 60%, năm cuối 2021, toàn tỉnh có 38.895 hộ nghèo, cận nghèo, chiếm 57,88% sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, còn lại 10.473 hộ nghèo, cận
nghèo, tỷ lệ 42,12% sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh.
[10] Bằng chỉ tiêu trung ương