HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
553/2025/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2018/TT- BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 16/TTr-UBND
ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
quy định mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm
tra số 83/BC-KTNS ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về mức
chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguồn
kinh phí khuyến công
1. Ngân sách tỉnh, huyện cấp
hàng năm.
2. Hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia.
3. Tài trợ và đóng góp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung chi hoạt động khuyến công
Nội dung chi của hoạt động khuyến
công thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 6 Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 5. Mức
chi hoạt động khuyến công địa phương
1. Mức chi chung của hoạt động
khuyến công thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC .
2. Mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật.
Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm
các chi phí: xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức chi tối
đa 30% nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở
công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp, bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo
nâng cao trình độ công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ
trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ ứng dụng dây chuyền công nghệ
thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian
hàng.
đ) Chi tổ chức bình chọn và
trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi tổ chức bình chọn, trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: mức chi
không quá 50 triệu đồng/lần; chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu được bình chọn không quá 03 triệu đồng/sản phẩm.
- Chi tổ chức bình chọn, trao
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: mức chi
không quá 80 triệu đồng/lần; chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu được bình chọn không quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
e) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng
ký nhãn hiệu đối với sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
g) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: lập dự án đầu tư; marketing;
quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
h) Chi xây dựng các chương
trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức hỗ trợ 100% các chi phí thực hiện
nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành với cơ quan tuyên truyền và cơ quan
thông tin đại chúng.
i) Chi hỗ trợ để thành lập hội,
hiệp hội ngành nghề, liên kết cấp tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng
tối đa không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội, liên kết cấp tỉnh.
k) Chi hỗ trợ để hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.
l) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy
móc thiết bị trong 2 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ
lãi suất áp dụng cho các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả
nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả
nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi
suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV).
m) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông
thôn. Mức hỗ trợ 100% các chi phí tham gia khóa đào tạo. Số người được hỗ trợ
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
n) Chi thù lao cho cộng tác
viên khuyến công: mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không
quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
o) Chi quản lý chương trình đề
án khuyến công.
Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao
hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu; chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, điện,
nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định,
xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công.
Đối với tổ chức thực hiện hoạt
động dịch vụ khuyến công: đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được
chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, Kỳ họp thứ Hai mươi lăm nhất trí thông qua
ngày 18 tháng 02 năm 2025 và có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2025./.