BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4036/QĐ-BNN-HTQT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 1968/QĐ-BNN-HTQT NGÀY 22/5/2017 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG
TRÌNH “HỖ TRỢ THỰC HIỆN HAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày
17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và
vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ
và
Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01/10/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 680/QĐ-TTg ngày
19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình “Hỗ trợ thực
hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020” vay vốn của Ngân hàng Thế giới.
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-CTN ngày
08/3/2018 của Chủ tịch nước về việc ký Hiệp định tài trợ của Chương trình “Hỗ
trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” với Ngân hàng Thế giới.
Căn cứ Quyết định số
1968/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn kiện Chương trình “Hỗ
trợ thực hiện hai chương trình Mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
Căn cứ Quyết định số 1185/QĐ-TTg ngày
18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư
Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
Xét Tờ trình số 770/TTr-VPĐP-TTHTQT ngày
9/10/2018 của Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương về việc phê duyệt Quyết định điều chỉnh
Văn kiện Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế (kèm theo báo cáo thẩm định số 1189/HTQT-ĐP ngày 11 tháng 10 năm 2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh nội dung Quyết định số 1968/QĐ-BNN-HTQT
ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt văn kiện Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” (kèm
theo Văn kiện), cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh Khoản 11, tại Điều 1, Quyết
định số 1968/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/5/2017, như sau:
“11. Tổng nguồn vốn của Chương trình: Dự kiến 215,033
triệu USD tương đương 4.786,632 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn vay WB: 153 triệu USD (nguồn
IDA) tương đương 3.405,78 tỷ đồng.
- Vốn đối ứng: Dự kiến 1.380,852 tỷ đồng, tương đương 62,033 triệu
USD, từ ngân sách Trung ương (khoảng 28 tỷ đồng) bố trí trong khuôn khổ hai Chương trình mục
tiêu quốc gia và nguồn vốn đối ứng: (nguồn sự nghiệp) cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Kiểm toán Nhà nước để thực hiện các nội dung có liên quan; nguồn vốn đối ứng địa phương (khoảng
1.352,852 tỷ đồng) do ngân sách các tỉnh tham gia Chương
trình bố trí theo quy định hiện hành của hai Chương trình mục tiêu quốc gia.
(Theo tỷ giá Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
tại thời điểm tháng 12/2016, tạm tính 1USD = 22.260 VNĐ)”
2. Các nội dung còn lại của Quyết định số
1968/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/5/2017 không thay đổi.
Điều 2. Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chương trình theo đúng các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn
vốn vay của nhà tài trợ, báo cáo Bộ kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1968/QĐ-BNN-HTQT
ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt văn kiện Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” và có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Tài chính, Kế hoạch,
Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, Chủ tịch
UBND các tỉnh tham gia Chương trình và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c):
- Các Bộ: KHĐT, TC, NG, LĐTBXH, TP;
- UBDT, NHNN, KTNN, KBNN;
- UBND các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Lai Châu, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Kon Tum, Đắc Lắk, Sóc Trăng, Bến Tre;
- VPĐP;
- Lưu: VT, HTQT (NHL.50b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Thanh Nam
|
VĂN KIỆN
CHƯƠNG
TRÌNH HỖ TRỢ THỰC HIỆN HAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban
hành
kèm theo Quyết định số 4036/QĐ-BNN-HTQT ngày 16/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
MỤC LỤC
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH
I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG
TRÌNH
1.1. Tên Chương trình:
1.2. Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới
1.3. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và
chủ Chương trình:
1.4. Cơ quan chủ quản tham gia chương
trình:
1.5. Chủ chương trình:
1.6. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ
07/2017 đến 12/2021
1.7. Địa điểm thực hiện chương trình: Tại
18 tỉnh
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Sự phù hợp và các đóng góp của chương
trình vào việc thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020
2.2. Mối quan hệ với các chương trình, dự
án khác đã và đang thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan của Chương trình
2.3. Sự cần thiết của Chương trình
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ
3.1. Tính phù hợp của đề xuất vay vốn của
Ngân hàng Thế giới
3.2. Lý do lựa chọn Ngân hàng Thế giới
3.3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định
của Ngân hàng Thế giới
IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
4.1. Mục tiêu chung
4.2. Mục tiêu cụ thể
V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
5.1. Đối tượng hưởng thụ trực tiếp:
5.2. Đối tượng hưởng thụ gián tiếp
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
6.1. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết năm
thứ nhất
6.2. Kế hoạch giám sát và đánh giá chương
trình
6.2.1 Giám sát và đánh giá
6.2.2. Các nội dung cần được giám sát,
đánh giá (GSĐG)
6.2.3. Các đơn vị thực hiện và phương pháp, yêu cầu GSĐG
6.2.4. Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả tác động của Chương
trình
VII. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
7.1. Kết quả chung
7.2. Các kết quả cụ thể của Chương trình
7.3. Một số chỉ số đo lường kết quả và tác động của
Chương trình
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
8.1. Cấp Trung ương
8.2. Cấp địa phương
IX. TỔNG VỐN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
9.1. Vốn vay ưu đãi
9.2. Vốn đối ứng
X. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH
10.1. Đối với vốn vay
10.2. Phương thức giải ngân
10.3. Đối với vốn đối ứng
Phụ lục 1. Các nội dung hỗ trợ của
Chương trình
Phụ lục 2. Khung kết quả của Chương
trình
Phụ lục 3. Các chỉ số giải
ngân gắn với kết quả
Phụ lục 4. Kế hoạch hành
động chương trình hỗ trợ
Phụ lục 5. Vốn đối ứng Trung
ương
Phụ lục 6. Dự kiến vốn
đối ứng của
các địa phương
Phụ lục 7. Vốn đối ứng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTG
|
Ngân hàng thế giới
(WB)
|
IDA
|
Hiệp hội Phát triển quốc tế
(International Development
Association)
|
MTQG
|
Mục tiêu quốc gia
|
GDP
|
Tổng sản phẩm quốc nội
|
NTM
|
Nông thôn mới
|
GNBV
|
Giảm nghèo bền vững
|
PforR
|
Chương trình giải ngân dựa vào kết quả
|
DLI
|
Chỉ số liên kết giải ngân
|
MIS
|
Hệ thống thông tin quản lý
|
TOR
|
Điều khoản giao việc
|
TABMIS
|
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc
|
O&M
|
Duy tu, bảo dưỡng
|
ĐBKK
|
Đặc biệt khó khăn
|
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
M&E
|
Giám sát và Đánh giá
|
PDO
|
Mục tiêu phát triển chương trình
|
Bộ NNPTNT
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD)
|
UBDT
|
Ủy ban Dân tộc (CEMA)
|
Bộ LĐTBXH
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
(MOLISA)
|
NHNN
|
Ngân hàng nhà nước (SBV)
|
KTNN
|
Kiểm toán nhà nước (SAV)
|
VPĐP
|
Văn phòng điều phối (NCO)
|
VRA
|
Đơn vị kiểm định, kiểm đếm độc lập
|
SEDP
|
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KH
PTKTXH)
|
P135
|
Chương trình 135 (Là chương trình hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn)
|
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ
TT
|
Thuật ngữ
|
Diễn giải
|
1.
|
Chương trình giải ngân dựa trên kết quả
(PforR)
|
Là chương trình cho vay với trọng tâm
trực tiếp vào hiệu quả thông qua việc lấy kết quả thực hiện làm cơ sở để giải ngân;
chỉ giải ngân sau khi đã đạt được
kết quả và dựa vào các chỉ số thực hiện, không phải chi phí phát sinh đầu
vào.
|
2.
|
Chuỗi giá trị
|
Là một phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v...) để biến nguyên liệu thô thành
thành phẩm được bán lẻ.
|
3.
|
Hai chương trình MTQG
|
Là chương trình MTQG về Xây dựng nông
thôn mới và Giảm
nghèo bền vững
|
4.
|
Chỉ số liên kết giải ngân (DLI)
|
Là chỉ số được thỏa thuận giữa NHTG và
bền vay để làm căn cứ cho việc giải ngân nguồn vốn vay theo mức độ đạt được
các chỉ số này gắn với mốc thời gian cụ thể.
|
5.
|
Hệ thống thông tin quản lý (MIS)
|
Là hệ thống thông tin quản lý chung được
sử dụng theo dõi, cập nhật
tiến độ thực hiện kết quả thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM
|
6.
|
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách
và Kho bạc (TABMIS)
|
Là hệ thống quản lý các thông tin về
công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân
sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách, nâng cao tính minh bạch trong
quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách, đảm bảo
an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia
|
7.
|
Phương pháp lập kế hoạch có sự tham
gia
|
Là phương pháp lập kế hoạch từ cấp cơ
sở dựa trên phương pháp tiếp cận có sự tham gia nhiều bên trong việc
thực hiện các khâu của quá trình lập kế hoạch
|
TÓM TẮT CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tên Chương trình: Hỗ trợ thực hiện
hai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020.
2. Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Thế
giới (WB).
3. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản đối với các hoạt động do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý và điều phối chung toàn Chương
trình; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ quản
các nội dung thuộc các cơ quan quản lý này trực tiếp quản lý.
4. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
Hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình MTQG về
xây dựng NTM và Chương trình 135 (Dự án 2 thuộc Chương trình MTQG về Giảm nghèo
bền vững) tại các tỉnh tham gia Chương trình để nâng cao hiệu quả đầu tư, thực
hiện, tiếp cận các tài sản và dịch vụ công nhằm tăng năng suất lao động, cơ hội
sinh kế, đặc biệt đối với người dân sinh sống tại các địa bàn đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
Hỗ trợ thực hiện hiệu quả các chương
trình MTQG về Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững nhằm đạt mục tiêu đến
năm 2020 có khoảng 50% số xã cả nước đạt chuẩn nông thôn mới, không có xã nào đạt dưới 5
tiêu chí và tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm trung bình 1-1,5%/năm (riêng các huyện
nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020;
Thu hẹp khoảng cách xây dựng nông thôn mới
giữa các vùng miền, hỗ trợ các xã biên giới, đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số
thông qua phát triển hạ tầng và tạo sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao thu nhập bền vững cho người dân nông thôn,
nhất là hộ nghèo và cận nghèo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hỗ trợ các địa phương tham gia Chương trình
nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, nâng cao năng lực thực hiện nhằm cải
thiện việc quản lý các nguồn lực hiệu quả hơn, quan tâm đến đầu tư cho sản xuất để tăng thu nhập
nông nghiệp và phi nông nghiệp cho người dân nông thôn.
+ Hỗ trợ các địa phương cải thiện được
việc tiếp cận các dịch vụ và tài sản công phục vụ cho tăng năng suất trong sản
xuất nông nghiệp và các cơ hội sinh kế cho các hộ dân vùng nông thôn, nhất là đồng
bào dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Hỗ trợ giám sát, đánh giá, đo lường được
tác động của hai chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
5. Thời gian thực hiện: Tháng 7/2017 đến
tháng 12/2021.
6. Tổng vốn vay ODA: 153 triệu USD
7. Cơ chế sử dụng nguồn vốn:
- Nguồn vốn vay ưu đãi của WB được hòa vào ngân sách nhà nước để
hỗ trợ thực hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo bền vững và được tính vào trong tổng hai nguồn vốn đã được Quốc hội
phê duyệt.
- Phương thức giải ngân: Nguồn vốn vay dự
kiến sẽ được cấp phát hoàn toàn cho các tỉnh tham gia dự án và được giải ngân dựa
trên kết quả thực hiện các Chương
trình MTQG, thể hiện bằng 4 nhóm chỉ số giải ngân gắn với kết quả (DLIs).
8. Phạm vi triển khai Chương trình: Chương trình dự
kiến hỗ trợ trực tiếp cho 18 tỉnh, bao gồm các tỉnh có nhiều xã đặc biệt khó khăn,
có nhiều xã dưới 05 tiêu chí NTM, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã biên giới, xã
thuộc chương trình 135 và bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường trong đó bao gồm các địa
phương có đề án đặc thù về xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
9. Về phạm vi hỗ trợ: Hỗ trợ thực hiện
hai chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Chương trình
135 (Dự án thành phần của Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững), tập trung vào một số
nội dung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập; Hỗ
trợ địa phương trong liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm và
thích ứng với biến đổi khí hậu, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo; Tăng cường sự minh bạch thông qua hệ thống Theo dõi và Đánh giá hiệu quả và Nâng cao năng
lực thực hiện các Chương trình.
10. Tổ chức thực hiện: Chương trình
này sẽ sử dụng hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện),
phối kết hợp với các cơ
quan đồng cấp theo dõi Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững, Chương trình
135 để triển khai, thực hiện Chương trình.
VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ THỰC
HIỆN HAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN
VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Tên Chương trình:
Chương trình “Hỗ trợ thực hiện hai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020”.
1.2. Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế
giới (WB)
1.3. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ
Chương trình:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan điều phối chung toàn Chương trình và là cơ quản chủ quản đối với các hoạt
động do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý (Chương trình
MTQG về Xây dựng nông thôn mới)
Địa chỉ: số 2, Ngọc Hà, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04-38439901 Fax: 04-38454319
1.4. Cơ quan chủ quản tham gia chương
trình:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là
cơ quan chủ quản các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
Địa chỉ: 12 Ngô Quyền, Tràng Tiền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04-6270 3613 Fax: 04 -
62703609
- Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ quản các
nội dung thành phần thuộc Chương trình 135.
Địa chỉ 80 Phan Đình Phùng, Quán Thánh,
Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04 - 3734 9540 Fax: 04 -
38230235
1.5. Chủ chương trình:
a) Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới
Văn phòng điều phối Chương trình Mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương).
Địa chỉ: Nhà B9, số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04-37335386 Fax: 04-37433597
b) Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững
+ Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
Địa chỉ: Tầng 15 lô D25, Ngõ 8B, Phố Tôn
Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04 - 62703612 Fax:04 -
62703615
+ Văn phòng Điều phối Chương trình 135
Địa chỉ: 141 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04 -37349440/ 04 - 37349441
Fax 04 3823112
1.6. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ 07/2017 đến
12/2021.
Do tính chất đặc biệt của Chương trình
là Chương trình cho vay nhưng giải ngân dựa vào kết quả nên mặc dù tất cả các
hoạt động thuộc các hợp phần của chương trình kết thúc vào tháng 12/2020; nhưng sẽ có một số
hoạt động hỗ trợ phục vụ cho chương trình sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2021 đó
là các hoạt động về: Kiểm định, kiểm đếm các chỉ số giải ngân, Giải ngân, Kiểm
toán, Điều tra cuối kỳ, Tổng kết, đánh giá.... Do đó thời điểm đóng cửa Hiệp định vay sẽ vào
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
1.7. Địa điểm thực hiện chương trình: Tại 18 tỉnh
- Vùng Đông Bắc: Cao Bằng, Hà Giang, Lào
Cai, Bắc Kạn.
- Vùng Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu.
- Vùng Bắc Trung Bộ: Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Quảng
Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định.
- Vùng Tây Nguyên: Kon Tum, Đắk Lắk.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Sóc
Trăng, Trà Vinh.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Sự phù hợp
và các đóng góp của chương trình vào việc thực hiện hai chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020
a) Bối cảnh chung
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được tốc
độ tăng trưởng khá mạnh mẽ, trung bình GDP tăng trưởng khoảng 6,3%/năm trong 10
năm vừa qua. Mặc dù Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, quá trình đô thị
hóa đã diễn ra nhanh chóng với tốc độ trung bình 3,5- 4%/năm, nhưng vẫn còn khoảng
67% dân số sống ở khu vực nông thôn, những áp lực từ hội nhập kinh tế, biến đổi
khí hậu, đô thị hóa, dân số già đi,... đang là những thách thức lớn đối với Việt
Nam.
Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đặt
trung bình khoảng 3,1%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và Việt Nam là một trong
năm nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới ở
nhiều mặt hàng nông sản (gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, hạt điều, và các sản
phẩm sắn). Tuy nhiên, đóng góp của nông nghiệp vào GDP và thương mại hầu
như không thay đổi kể từ năm 2005 đến nay. Cùng với đó, tỷ trọng lao động nông
nghiệp cũng giảm, từ 65% năm 2000 xuống còn 47% vào năm 2012. Từ năm 2009-2012,
chi tiêu công cho nông nghiệp tăng về tuyệt đối 34,2-43,4 nghìn tỷ đồng (giá hiện
hành), nhưng giảm từ 1,9% xuống còn 1,3 % GDP, và từ 6,7% xuống còn 4,8% trong
tổng chỉ tiêu của chính
phủ. Về tổng thể, nền
nông nghiệp Việt Nam vẫn là nền nông nghiệp dựa trên các hộ nhỏ lẻ, manh mún,
nông dân còn hạn chế trong việc tham gia hoạt động sản xuất tập thể và liên kết
hợp tác với nhau. Những hạn chế này đã góp phần làm tăng các chi phí không cần thiết,
không phát huy được lợi ích nhờ quy mô, thiếu động lực để sản xuất và duy trì
các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Hiện nay chúng ta có khoảng 12 triệu hộ
nông dân sản xuất trên một diện tích canh tác bình quân rất thấp (0,3ha/hộ).
Các hộ gia đình làm nông nghiệp với các ruộng lúa nhỏ là phổ biến, có 35% số hộ
có từ 0,2 ha trở xuống, 34% số hộ có từ 0,2-0,5 ha. Hộ nông dân có 02 ha trở
lên chỉ chiếm hơn 6%. Tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng: 97% hộ
gia đình ở Đồng bằng sông Hồng có
ít hơn 0,5 ha so với Tây Nguyên là vùng có 23% số hộ có ít hơn 02 ha. Đồng bằng
sông Cửu Long là vùng đất canh tác lớn nhưng cũng chỉ có 10% số hộ có hơn 02
ha. Đây là một trong những rào cản lớn nhất đối với việc hình thành một nền
nông nghiệp tập trung, hiệu quả, bền vững. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu hiện đang diễn ra nhanh và
khốc liệt hơn kịch bản dự báo. Việt Nam được đánh giá là một trong năm nước dễ
bị ảnh hưởng nhất bởi biến
đổi khí hậu và nước biển dâng. Các chính sách về sử dụng đất, phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của sản
xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân nông thôn. Hầu như toàn bộ
các vùng lãnh thổ Việt Nam đều chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong đó
đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ
cũng như vùng núi phía Bắc. Đây là thách thức rất lớn, là vấn đề sẽ làm đảo lộn
toàn bộ cơ cấu sản xuất cũng như đời sống của người dân, nhất là bà con vùng
sâu, vùng xa và
xã
ven biển. Hơn thế nữa, hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu, rộng, hiện
sản phẩm nông nghiệp đã có mặt ở 180 nước, bên cạnh cơ hội mở rộng thị trường thì áp lực chất
lượng, áp lực khi tham gia vào chuỗi giá trị và an toàn thực phẩm là thách thức
lớn. Sản xuất nông nghiệp nhìn chung chưa thực sự bền vững, chưa xây dựng và
phát huy được thế mạnh của các sản phẩm chủ lực. Chính những thách thức này đã
đòi hỏi Việt Nam phải có những đổi mới về mô hình tăng trưởng nông nghiệp, về
cơ chế chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên, thay đổi các tập quán sản xuất tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng và giá trị sản phẩm, đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất và chuỗi
cung ứng, đổi mới về đầu tư và chi tiêu công trong lĩnh vực nông nghiệp, khuyến
khích nông dân và doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn....
Những thành tựu về xóa đói và giảm nghèo
trong nhiều năm qua ở Việt Nam được đánh giá cao trên thế giới. Tỷ lệ nghèo đã
giảm liên tục trong thập kỷ qua, nhưng nghèo đói có xu hướng tập trung hơn.
Nghèo ở khu vực nông thôn giảm từ 27% năm 2010 xuống còn 18,6% trong năm 2014
(ước tính WB-Tổng cục Thống
kê), nhưng cao hơn so với khu vực thành thị (3,8%) gần năm lần. Hơn 90% người
nghèo sống ở khu vực nông thôn. Các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc chiếm
36% số người nghèo cả nước. Nghèo cũng ngày càng trở thành vấn đề của người dân
tộc thiểu số. Tính đến năm
2014, hơn một nửa người dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo. Mặc dù chỉ chiếm chiếm
14% dân số nhưng dân tộc thiểu số chiếm 60% số người nghèo trong cả nước. Một
trong những rào cản phát triển của người dân tộc thiểu số đó là ngôn ngữ, khoảng
cách địa lý (thường tập trung ở vùng sâu, vùng xa, những nơi có điều kiện khó
khăn) nên khó tham gia vào các chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, đời sống của người dân tộc thiểu số đã được cải thiện đáng kể nhưng
sự chênh lệch về tỷ lệ nghèo giữa dân tộc thiểu số và các dân tộc khác có xu hướng
ngày càng doãng ra. Nếu không có biện pháp can thiệp có mục tiêu, khoảng cách
này sẽ tiếp tục tăng lên đến mức mà các dân tộc thiểu số có thể sẽ chiếm đến
80% số người nghèo đến năm 2020 (Ngân hàng Thế giới 2016).
b) Bối cảnh thực hiện hai chương trình
MTQG giai đoạn 2016-2020
Triển khai hai Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 là giải pháp chủ yếu,
quan trọng và có tính chiến lược để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và giảm nghèo bền vững theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Để thu hẹp
khoảng cách giữa vùng nông thôn và đô thị, giảm nhanh và bền vững số hộ nghèo, nhất là ở
các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, trong 05 năm 2011-2015, Chính phủ Việt
Nam đã triển khai 16 chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình Giảm nghèo bền vững. Nghị quyết số
100/2115/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trong đó 14 chương trình
MTQG được thực hiện trong giai đoạn 2010-2015 được tích hợp vào 2 chương trình
MTQG trong giai đoạn 2016-2020 (Xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững).
Xây dựng nông thôn mới được xác định là
giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là một chủ trương đúng đắn, hợp
lòng dân của Đảng, nhà nước, đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực.
Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
chính là nội dung cụ thể trong tiến trình cơ cấu lại kinh tế trên địa bàn nông
thôn, là nội dung cụ thể của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn; việc xây dựng nông thôn mới với các chỉ tiêu tổng hợp cũng chính là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện và chăm lo đời sống nhân dân, phát
triển bền vững trên địa bàn
nông thôn.
Chương trình MTQG về Giảm nghèo bền vững
nhằm thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012- 2020; Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá EX tại
Hội nghị lần thứ bảy về công tác dân tộc; Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày
24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020; Nghị Quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo).
Chương trình 135 là một trong những dự
án quan trọng của Chương trình MTQG về Giảm nghèo bền vững. Chương trình 135 được
xem là chính sách dân tộc quan trọng nhất trong hệ thống chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;
được các Bộ, ngành, địa phương và người dân đồng tình ủng hộ; được cộng đồng quốc
tế đánh giá là một trong những thành tựu nổi bật của Chính phủ Việt Nam trong
công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi. Chương trình đã góp phần quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK), góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo
nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi,... Tuy nhiên, do địa bàn thực hiện
Chương trình 135 có xuất phát điểm rất thấp; điều kiện tự nhiên chia cắt, dễ bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, phong tục tập quán cũ; trình độ, năng lực của
cán bộ và đồng bào dân tộc thiểu số thường thấp hơn mặt bằng chung nên còn có sự
chênh lệch lớn về khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc, miền núi với mặt bằng
chung của cả nước.
Trong bối cảnh hiện nay, việc thực hiện Chương
trình 135 có một số điểm khác biệt với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới và Chương trình 30a. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 thực hiện trên
địa bàn các xã; Chương trình 30a hiện nay bao gồm 64 huyện nghèo theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP và 30 huyện nghèo hưởng ứng cơ chế theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP. Tuy nhiên, hiện nay có 7 huyện nghèo theo Quyết định số
615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã hết hiệu lực nên chỉ còn
23 huyện nghèo theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Chương trình 30a hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo và các xã trên địa bàn các huyện nghèo. Điều đó
cho thấy với địa bàn là các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135 rất cần được quan tâm đầu tư qua Chương trình 135 để thể hiện tính ưu tiên
và tính đặc thù đối với địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Đặc biệt, tăng cường ưu tiên đầu tư và lập kế hoạch phải tính đến tính đa
dạng về văn hóa và dân tộc cũng như đặc điểm và nhu cầu thực tế của chính người
dân ở địa phương.
Kết quả đạt được của hai chương
trình MTQG giai đoạn 2011-2015
Đến nay, sau hơn 05 năm thực hiện Chương
trình MTQG về Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững, Việt Nam đã đạt được
một số kết quả rất quan trọng, bộ mặt nông thôn đã có những thay đổi rõ rệt.
Xây dựng nông thôn mới
đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi và tương đối đều khắp trong cả nước,
đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương
trình xây dựng NTM từ Trung ương đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ.
Các cơ chế chính sách được ban hành khá đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương
trình từ chính quyền, cán bộ đến người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập đề án
xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt. Công tác kiểm tra giám sát bước đầu được
tăng cường. Quyền và vai trò làm chủ của
nhân dân từng bước được đề cao, hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở có hiệu quả
hơn, an ninh trật tự ở nông thôn được giữ vững. Đời sống của nông dân được cải
thiện rõ rệt, an sinh xã hội ngày càng được đảm bảo; các điều kiện về giáo dục,
y tế, văn hoá tiếp tục được cải thiện. Theo tổng hợp của các địa phương, đến hết
năm 2016 cả nước có 2.358 xã. đạt chuẩn NTM (26,43%); Bình quân cả nước đạt 13,47 tiêu
chí/xã, tăng 8,77 tiêu chí so với năm 2010; Mức thu nhập bình quân đầu người
vùng nông thôn đất 24,4 triệu đồng/năm
(tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Tỷ lệ nghèo chung đã giảm trong 05 năm
qua, đặc biệt tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc; tỷ lệ hộ nghèo cả nước cuối năm 2015 còn 4,25%, một số địa phương không còn
hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011-2015.
Chương trình 135 đã góp phần quan trọng trong
xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBKK, góp phần quan trọng làm
thay đổi diện mạo nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trình độ dân trí
được nâng lên, tập quán và kỹ thuật sản xuất của đồng bào dân tộc có sự chuyển biến theo
hướng sản xuất hàng hoá,... Đời sống người dân được thụ hưởng Chương trình từng
bước được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm bình quân 5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo ở các xã, thôn bản ĐBKK giảm từ 55% năm 2012 xuống còn 45% năm 2015, góp
phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giảm cả nước từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,25% năm
2015, bình quân 2%/năm.
Những tồn tại và thách thức
Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt được,
việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
còn rất nhiều khó khăn, thách thức.
Sự chênh lệch về kết quả thực hiện xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo giữa các vùng, miền ngày càng doãng ra. Tính đến cuối năm 2015, trong
khi, tỷ lệ xã đạt chuẩn của vùng Đông Nam Bộ là 46,4%, Đồng bằng sông Hồng là 42,8% thì vùng Miền núi phía Bắc
là 9,1% và Tây Nguyên là 15,5%, thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Khoảng
cách giữa người nghèo nông thôn và đô thị lại nới rộng. Trong năm 2014, 9% người
nghèo là ở các khu vực thành thị so với 91% ở khu vực nông thôn. Đối với người
cận nghèo, 18% là ở các
khu vực thành thị so với 82% ở khu vực nông thôn. Nghèo đói nghiêm trọng hơn ở các
tỉnh miền núi phía Bắc giao động từ 37-60%. Dân tộc thiểu số, chỉ chiếm gần 15% tổng dân
số, nhưng chiếm khoảng 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, có thu nhập trung
bình chỉ bằng 1/6 thu nhập trung bình toàn quốc. Nghèo đói tập trung chủ yếu ở
những vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, nơi có
đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
Đối với Chương trình 135, tuy đã đạt được
những kết quả quan trọng, song do địa bàn thực hiện Chương trình 135 có xuất
phát điểm rất thấp; điều kiện tự nhiên chia cắt, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
dịch bệnh, phong tục tập quán cũ; trình độ, năng lực của cán bộ và đồng bào dân
tộc thiểu số thường thấp hơn mặt bằng chung nên còn có sự chênh lệch lớn về khoảng
cách phát triển giữa vùng dân tộc, miền núi với mặt bằng chung của cả nước. Mặc
dù Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, đạt được nhiều thành tựu về
xóa đói giảm nghèo và thực hiện cơ bản các mục tiêu thiên niên kỷ ở phạm vi quốc
gia, tuy nhiên nhiều mục tiêu thiên niên kỷ ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
chưa đạt được, như: Còn khoảng 10% hộ dân tộc thiểu số thiếu đói hàng năm, thu
nhập trung bình chỉ bằng 1/6 thu nhập trung bình toàn quốc; tỷ lệ tử vong sơ
sinh ở nông thôn miền
núi cao hơn hai lần so với nông thôn đồng bằng và ở các dân tộc thiểu số cao
hơn gấp 2 lần so với người Kinh, tỷ lệ không biết chữ trong người dân tộc thiểu
số còn cao (16,2% nếu tính từ 10 tuổi trở lên),... Mặc dù trong khi nhà nước có
rất nhiều chính sách được xây dựng đặc thù để hỗ trợ cho người dân ở vùng sâu,
vùng xa và những vùng có nhiều khó khăn, nhưng vẫn thiếu sự gắn kết giữa các chính sách
này và cả trong cơ chế thực hiện.
Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chưa hoàn thiện, thiếu tính phối hợp chặt chẽ
giữa các Bộ, ngành và các cấp trong triển khai Chương trình: (i) Hệ thống
chính sách hiện hành chưa hoàn toàn đồng bộ, còn tản mạn, chưa được tích hợp
thành hệ thống nên việc thực hiện vẫn còn nhiều bất cập, nên khó sử dụng, hiệu
quả không cao; (ii) Chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch của nhiều xã
chưa gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, thiếu tính liên kết vùng. Hiện vẫn thiếu sự
gắn kết giữa tăng trưởng với giảm nghèo bền vững trên cơ sở phát triển đa dạng
các ngành, nghề; phát huy tiềm lực khoa học, công nghệ của đất nước, nâng cao
năng suất lao động xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế; tăng cường
liên kết, khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế,... để tạo nhiều
việc làm và thu nhập; (iii) Việc lập kế hoạch và thực hiện các kế hoạch của các
chương trình mục tiêu quốc gia chưa
gắn kết và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thiếu
sự thống nhất, mỗi chương trình ban hành một hệ thống văn bản, hướng dẫn riêng về lập kế hoạch,
hoạt động,... nên khó lồng
ghép được nội dung, nguồn lực, sử dụng nguồn lực có sự chồng chéo, hiệu quả
không cao; (iv) Cơ chế quản lý phối hợp giữa các Bộ, ngành và các cấp vẫn
còn nhiều điểm vướng mắc, nhất là phân công trách nhiệm quản lý, giám sát, hướng
dẫn thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình, trong bối cảnh cả nước chỉ còn thực hiện 02 chương
trình mục tiêu quốc gia.
Hoạt động phát triển sản xuất còn manh mún, chưa tạo ra
được nhiều chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, chưa tạo ra được nhiều sản
phẩm chủ lực có tính cạnh tranh cao, do đó nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa đảm bảo được yêu cầu
của thị trường về tiêu chuẩn chất lượng, cũng như chưa tạo ra được giá trị gia
tăng cao cho sản phẩm nông nghiệp, số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập
còn thấp (đến nay có khoảng 59,6% số xã). Nhìn chung, các xã đã tập trung cao
phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là làm đường giao thông nhưng các nội dung về
phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa được quan tâm
đúng mức. Sau 05 năm triển khai Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, đã
có trên 22.500 mô hình được triển khai trong phạm vi Chương trình nhưng vẫn còn thiếu các mô hình
sản xuất hiệu quả bền vững có thể nhân rộng được. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu
vẫn là sản xuất nông hộ quy mô nhỏ, thiếu gắn kết với doanh nghiệp và thị trường.
Thách thức về huy động và phân bổ nguồn lực: Nguồn lực ngân
sách nhà nước dành cho hai chương trình chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế
cũng như mục tiêu của hai chương trình, vì vậy mức độ đạt mục tiêu đề ra của cả
hai chương trình là rất thách thức. Mặc dù Nhà nước đã ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các huyện nghèo,
xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, nhưng mức đầu tư còn
thấp so với yêu cầu; chính sách giảm nghèo chủ yếu mang tính hỗ trợ để tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (như chính sách y tế, giáo dục, nhà
ở...),
trong khi chính sách hỗ trợ tạo sinh kế cho người nghèo còn ít, suất đầu tư thấp
(vay vốn tín dụng ưu đãi, vay vốn giải quyết việc làm, đào tạo
nghề). Theo Quyết định
số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, định mức vốn đầu tư, hỗ
trợ Chương trình 135 năm 2014 và 2015 tăng 1,5 lần so với định mức vốn năm
2013, các năm tiếp theo bố trí tăng phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, nguồn vốn được giao thực hiện Chương trình 135 không đủ theo định mức được
phê duyệt, dẫn đến
không đảm bảo cho các địa phương hoàn thành mục tiêu của Chương trình theo dự
kiến. Hơn thế nữa, trong giai 2011-2015 việc thực hiện các chương trình mục
tiêu chủ yếu tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, huyện, và tỉnh, phần lớn là đường
giao thông, trường học, trung tâm y tế, và cấp nước. Đầu tư nâng cao thu nhập,
năng suất và giá trị gia tăng ít được chú
ý.
Vai trò làm chủ của người dân, sự chủ động
vươn lên thoát nghèo bền vững chưa cao; còn một bộ phận người nghèo có tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng, cần tạo cơ chế để huy động sự tham
gia của người dân trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương
trình. Mặc dù cơ chế đặc thù đã được
triển khai trong xây dựng nông thôn mới và khuyến khích các xã làm chủ đầu tư
thực hiện dự án giảm nghèo nhưng nhiều địa phương, cán bộ các cấp vẫn còn nghi
ngại về tính hiệu quả của việc trao quyền cho người dân và cộng đồng để họ có
thể thực hiện các công trình quy mô nhỏ với thiết kế đơn giản của mình. Nguyên
nhân đầu tiên đó là sự không nhất quán trong chính sách như những quy định về lập
kế hoạch, quy chế tài chính và các quy định xây dựng có một số nội dung cản trở
cộng đồng tự thực hiện các công trình xây dựng hoặc có một số nội dung mà cán bộ
xã rất khó để đáp ứng được theo quy định. Hơn thế nữa nhiều cán bộ địa phương, nhất là ở những
xã thuộc vùng miền núi, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số có năng lực hạn
chế, đồng thời cũng do phần lớn người dân chưa quen với cách tiếp cận được trao quyền, lãnh đạo địa phương đang quen
thuộc với cơ chế hành chính áp
đặt, đó là “từ trên xuống”, “xin - cho”, thiếu kinh nghiệm thực
tế và ít có
phương pháp và kỹ năng để thực hiện ra quyết định có sự tham gia của người
dân,... nên không biết cách để động viên hoặc động viên nhân dân địa phương,
nguồn lực, kiến thức và sự tham gia của người dân, việc đáp ứng theo nhu cầu và
ưu tiên của người dân có nhiều khó khăn.
Năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện
Chương trình, nhất là cán bộ cấp cơ sở (thôn, bản) còn yếu, chưa đáp ứng được
yêu cầu lập kế hoạch và thực hiện theo định hướng thị trường và có sự tham gia
của người dân, cũng như hoạt động giám sát - đánh giá thực hiện Chương trình,
và đặc biệt còn nhiều hạn chế đối với các kỹ năng thực hiện hiệu quả Chương
trình. Nguyên tắc cơ bản của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững là phân cấp tối đa cho chính quyền cơ sở, nhất là cấp xã. Đối với
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trong phạm vi của 02 chương trình MTQG được áp dụng
cơ chế đầu tư đặc thù theo hướng
giao cho cộng đồng và người dân tự chủ động triển khai. Điều đó, đòi hỏi cán bộ
cấp xã, thôn phải được nâng cao năng lực để có thể thực hiện được các quyền
theo phân cấp. Hiện nay, các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực mới chỉ tập trung chủ yếu vào
các chính sách và nội dung của các chương trình mà ít cung cấp hướng dẫn nâng
cao các kỹ năng cần thiết cho cán bộ cơ sở. Trong khi đó các tài liệu đào tạo có
rất ít các nội dung cụ thể của phương pháp tiếp cận có sự tham gia.
Môi trường nông thôn ngày càng bị suy giảm do chưa xây dựng
được các giải pháp xử lý rác thải, chất thải rắn, nước thải từ các hoạt động
sinh hoạt, sản xuất của người dân và làng nghề đảm bảo tính bền vững.
Thách thức về hệ thống thông tin theo
dõi đánh giá:
trong phạm vi của hai chương trình MTQG mới chỉ xây dựng được một số chỉ số theo dõi,
đánh giá kết quả đầu ra, còn thiếu các chỉ số, thông tin để theo dõi và đánh
giá tác động của chương trình, từ đó có những giải pháp và cách làm mới đồng bộ, hiệu
quả hơn.
2.2. Mối quan hệ
với các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề
có liên quan của Chương trình
a) Đối với Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
Trong giai đoạn 2010-2015, cả nước đã
huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới. Trong đó, ngân sách nhà nước (bao gồm các chương trình, dự án khác)
266.785 tỷ đồng (31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), doanh nghiệp 42.198 tỷ
đồng (4,9%), người dân và cộng đồng đóng góp 107.447 tỷ đồng (12,62%). Các địa
phương đã chủ động lồng ghép từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông
thôn để triển khai Chương trình. Hiện tại chưa có dự án vốn vay ODA hỗ trợ trực
tiếp cho triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
làm cơ quan chủ quản. Đa phần nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế được tài
trợ trực tiếp cho các địa phương để triển khai một số nội dung cụ thể trên địa
bàn nông thôn và hướng tới đạt tiêu chí nông thôn mới.
Một trong những nguồn lực có thể kể đến
là tài trợ từ Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD). Đến nay, tổng số vốn của
IFAD hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam lên tới khoảng 400 triệu USD với tổng số 14
dự án, trong đó 05 dự án đang thực hiện tại 11 tỉnh và 09 dự án đã hoàn thành.
Các dự án của IFAD tại Việt Nam dựa trên những các tiếp cận tiên tiến trong
lĩnh vực lập kế hoạch theo định hướng thị trường và có sự tham gia của người
dân và khu vực tư nhân, phát triển chuỗi giá trị và tín dụng khu vực nông thôn,
giúp những hộ gia đình và trang trại nhỏ từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã và đang nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ một số tổ chức của Liên hiệp quốc
thông qua dự án “Chương trình chung của Liên hiệp quốc hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do một số cơ quan của Liên hiệp
quốc tài trợ (FAO, UNIDO, UNESCO, IOM) thông qua điều phối các trợ giúp kỹ thuật
cải thiện môi trường chính sách và năng lực để lập kế hoạch; tăng cường sự tham
gia của người dân dựa vào cộng
đồng; cải thiện thể chế hỗ trợ gia nhập thị trường cho các hộ tiểu nông và nhà
sản xuất nhỏ; tăng cường liên kết công tư và khuyến khích sử dụng công nghệ cao
trong phát triển nông nghiệp với một triển lược nông nghiệp mới để thúc đẩy cơ
cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Từ năm 2010, IFAD đã hỗ trợ kỹ thuật cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
các lĩnh vực giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới như: Trong lĩnh vực giảm
nghèo đã hỗ trợ cho xây dựng một số thông tư, quyết định, sổ tay hướng dẫn thực hiện
Chương trình 135, phát triển Tổ hợp tác, nghiên cứu đánh giá chính sách đất đai.
Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới đã hỗ trợ cho xây dựng đề án Chương trình
MTQG xây dựng Nông thôn mới; xây dựng cơ sở dữ liệu; xây dựng bộ chỉ số đánh giá, sổ tay hướng dẫn xây dựng
nông thôn mới. Các kết quả từ sự hỗ trợ mặc dù theo cách tiếp cận mới nhưng đã
được Chính phủ đánh giá cao và đây chính là cơ sở để IFAD tiếp cận mạnh mẽ hơn
tới chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn nhất là trong triển khai thực
hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng
như Chương trình MTQG về Xây dựng nông thôn mới. Từ năm 2011 đến năm 2015, IFAD
tiếp tục hỗ trợ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Dự án Hỗ trợ
kỹ thuật triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, với nội
dung hỗ trợ kỹ thuật và thông tin cho khu vực tư nhân trong thảo luận và phổ biến
rộng rãi; nâng cao năng lực thể chế của các bên liên quan trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn để thực hiện những tiếp cận mới của Chương trình MTQG
NTM. Sau 05 năm triển khai, dự án đã đạt được một số kết quả quan trọng trong
việc “Hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM”, bao gồm: (i) Quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên để đạt tăng
trưởng bền vững sản xuất nông nghiệp; (ii) Phát triển và quản lý tốt sản xuất
nông nghiệp theo định hướng thị trường; (iii) Giảm nguy cơ tổn thương cho các cộng
đồng dễ bị tác động ảnh hưởng thông qua việc phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng,
năng lực nguồn nhân lực và xã hội, đa dạng hoá thu nhập nông nghiệp và phi nông
nghiệp; (iv) Tăng cường vai trò thể chế và năng lực của các bên liên quan trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tất cả các cấp nhằm xây dựng chính sách định hướng thị
trường vì người nghèo.
b) Đối với Chương trình MTQG Giảm nghèo
bền vững
- Tổng nguồn vốn được phê duyệt cho Chương
trình trong giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là
36.220,492 tỷ đồng (trong đó kinh phí năm 2011 là theo số phân bổ, giai đoạn
2012-2015 theo phê duyệt tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg và Quyết định số 826/QĐ-TTg), bao
gồm: Ngân sách Trung ương: 29.220,492 tỷ đồng (vốn đầu tư 23.572,2 tỷ đồng, vốn
sự nghiệp 5.648,292 tỷ đồng); ngân sách địa phương: 4.000 tỷ đồng; Viện trợ nước
ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng.
- Cùng với nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, Chương trình huy động các nguồn lực khác để thực hiện trên 9.126 tỷ
đồng, đặt 130,37% kế hoạch (7.000 tỷ đồng), cụ thể như sau. (i) vốn huy động
trong nước: Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương đã huy động trên 10.000 tỷ đồng
từ các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp để thực hiện công tác an sinh xã hội,
riêng đối với các huyện nghèo theo Chương trình 30a, các doanh nghiệp cam kết hỗ trợ khoảng
trên 3.138 tỷ đồng từ năm 2009-2014, trong đó giai đoạn 2011-2014 khoảng 1.800
tỷ đồng. Quỹ Ngày vì người nghèo huy động được 4.588 tỷ đồng (2011-2014); (ii) vốn
huy động từ các tổ chức quốc tế: 29,43 triệu Euro (tương đương 735,75 tỷ đồng) cho dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc Chương trình 135; (iii) Ngân sách địa
phương (2011-2013): 2.002,484 tỷ đồng.
c) Đối với Chương trình 135
Nguồn lực đầu tư cho Chương trình 135 mặc
dù được quan tâm, nhưng vẫn còn thấp so với định mức được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 551/QĐ-TTg. Việc huy động nguồn lực tăng thêm cho Chương
trình 135 còn hạn chế. Nguồn vốn hỗ trợ cho không đã giảm dần, số lượng nhà tài
trợ giảm từ 7 nhà tài trợ của giai đoạn trước xuống còn 02 nhà tài trợ, nguồn lực
hỗ trợ giảm từ 367 triệu USD (khoảng hơn 8.000 tỷ đồng) xuống còn 38,3 triệu
Euro (khoảng 1.072,4 tỷ đồng); và một số dự án hỗ trợ kỹ thuật khác. Hiện nay,
thông qua Cơ quan viện trợ Ireland (Irish Aid), Chính phủ Ireland hỗ trợ trực
tiếp Chương trình 135 với số tiền khoảng 4 triệu Euro/năm. Nguồn vốn hỗ trợ
trên được sử dụng để hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng cơ sở cho một số xã đặc
biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 tại 09 tỉnh: Điện Biên, Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Kon Tum, Trà Vinh.
2.3. Sự cần thiết
của Chương trình
Trong giai đoạn 2016-2020, với mong muốn
nâng cao hiệu quả của các chương trình MTQG và giảm bớt sự chồng chép và trùng
lặp, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam đã thu gọn và giảm bớt xuống còn 02 Chương
trình MTQG, gồm Chương trình Xây dựng nông thôn mới và Chương trình Giảm nghèo
bền vững. Hai chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 gắn liền với việc thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm
phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020), được Quốc hội khóa 13 phê duyệt tại Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015, Hai chương trình MTQG sẽ góp
phần thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên chung trong Chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 là duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững;
đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát
triển bền vững các vùng và địa phương; đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền
vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông
thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
Mục tiêu của Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 là: (i) Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%; Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện
đạt chuẩn nông thôn mới; (ii) Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã; không còn
xã dưới 5 tiêu chí; (iii) Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã; (iv) Nâng cao chất lượng cuộc sống của
cư dân nông thôn; thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020 hướng tới: (i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân
1-1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm 3- 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020; (ii) Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với
cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số, thu nhập sẽ tăng gấp 2 lần); (iii) Thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống
và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; (iv) Tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu
như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện
để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc
làm công nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu
tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện
tiếp cận thị trường.
Để khắc phục được những bất cập so với
giai đoạn trước, thiết kế Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 có khá nhiều điểm tiến bộ, cụ thể là:
- Đối với Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới:
Điều chỉnh bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới với 19 tiêu chí để tăng cường sự phân cấp và tạo sự linh hoạt về qui định
mức đạt chuẩn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng và theo nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, từng bước hài hoà và thống nhất với các mục tiêu phát
triển bền vững của Liên hợp quốc;
Tăng cường phân cấp và phát huy đầy đủ
vai trò chủ thể của người dân, cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới, bảo đảm
tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình thông
qua việc áp dụng các đổi mới trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình,
bao gồm: lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới có sự tham gia của người dân theo
định hướng thị trường; hỗ trợ ngân sách trọn gói; áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù
rút gọn đối với công trình quy mô nhỏ (theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP của Chính
phủ); thí điểm thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả với áp
dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống theo dõi nguồn lực dựa trên
TABMIS; thông báo dự kiến Ngân sách trung ương hỗ trợ cho từng địa phương trong cả
giai đoạn 05 năm;
Ưu tiên bố trí nguồn lực ngân sách cho
các đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã nghèo và các xã mới đạt dưới 05 tiêu chí; ưu tiên
bố trí nguồn ngân sách cho 03 nội dung trọng tâm của Chương trình: hoàn thiện
06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, thuỷ lợi, trường học,
trạm y tế, nước sạch), phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, và bảo vệ môi
trường;
Nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình
sau đầu tư: từng bước hoàn thiện cơ chế xã hội hoá trong quản lý, duy tu, bảo
dưỡng và sử dụng công trình sau đầu tư; bố trí kinh phí tối thiểu 6% cho công
tác duy tu bảo dưỡng.
- Đối với Chương trình 135:
Theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ, hiện đang áp
dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không
phức tạp: Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân
dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân.
Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài
chính, phân cấp quản lý đầu tư cho cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trao quyền cho
địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng
và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn
thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo trên địa bàn;
Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa
phương, thời gian thực hiện từ 2-3 năm; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng; nguồn
vốn thực hiện dự án từ Ngân sách
nhà nước, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình; thu hồi,
luân chuyển trong cộng đồng một phần chi phí hỗ trợ hoặc vật nuôi (từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước) phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng đối tượng
được hỗ trợ, nhằm nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo khác được tham gia;
Thực hiện cơ chế đặt hàng với các cơ sở
dạy nghề hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài; thực hiện cơ chế đặt hàng với các cơ quan báo chí, xuất bản để tuyên
truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
giảm nghèo;
Các Bộ, ngành và các cấp địa phương sử dụng
kết quả đo lường nghèo đói tiếp cận đa chiều làm căn cứ xác định ưu tiên đầu tư
trong Chương trình, có tính kết nối, lồng ghép với các chương trình, dự án khác.
Bên cạnh đó, đối với cả hai Chương trình,
để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương trong quá trình triển khai thực
hiện thi các cơ chế, chính sách, quy trình cần phải được áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự
án của Chương trình trong đó có hướng dẫn cụ thể về sự khác biệt về định mức hỗ
trợ và mức độ ưu tiên theo đối tượng, địa bàn, nội dung hoạt động. Trước hết cả hai Chương
trình đều phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 30 tháng 6 năm 2014; thực hiện việc quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trong đó có các nội dung về lập và thực hiện kế hoạch,
huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực, tổ chức điều phối thực hiện, theo dõi,
kiểm tra, đánh giá chương trình.
Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của
người dân và cộng đồng trong giảm nghèo; áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa
vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân
vào các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc
lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong suốt quá trình thực hiện Chương
trình. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương trong việc xây
dựng Nông thôn mới
và Giảm nghèo. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn
và đặt ra các chính
sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Người dân phải
được tham vấn về các đề xuất và kế hoạch xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo;
tham gia trong việc lựa chọn và ưu tiên các công trình xây phù hợp với yêu cầu
và nhu cầu thiết thực của người dân trong thôn, bản, xã, phù hợp với khả năng
và điều kiện của địa phương; xác định mức độ đóng góp trong việc xây dựng các
công trình công cộng ở xã, thôn, bản; đại diện cộng đồng (ban giám sát) để tham
gia quản lý và giám sát các dự án xây dựng của xã; tổ chức và quản lý, điều hành
và duy trì các công trình sau khi hoàn thành. Phát huy vai trò chủ thể của người
dân nông thôn và cộng đồng thông qua phương pháp tiếp cận có sự tham gia, chẳng
hạn như quản lý cộng đồng, sẽ huy động các nguồn lực đáng kể từ các tiềm năng
to lớn từ cộng đồng như sự đóng góp kinh phí và công sức của người dân để cải tạo nơi sinh sống của
mình; đầu tư phát triển sản xuất, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ để nâng
cao thu nhập. Đó cũng có thể bao gồm sự đóng góp và xây dựng công trình công cộng
như giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, xây dựng nhà ở mới, làng văn
hóa, nhà vệ sinh công cộng, mẫu giáo cho con cái của họ ... Ngoài ra, quản lý cộng
đồng có tác động tích cực đến sự gắn kết xã hội trong cộng đồng nông thôn, có
thể đưa đến nhiều sáng kiến của người dân cho phát triển nông thôn cũng như tăng cường mối
quan hệ giữa chính quyền địa phương và người dân nông thôn.
Các Bộ, ngành Trung ương: xây dựng,
trình ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng chương trình khung và hướng
dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm; tổng hợp kế hoạch cấp quốc gia và phân
bổ nguồn lực công khai, tạo chủ động cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí
và định mức quy định; giao mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ (bao gồm cả vốn đầu tư phát triển
và vốn sự nghiệp) cho các địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực
hiện chương trình; công bố tỷ lệ hộ nghèo cấp quốc gia. Tập trung vào ban hành các sổ tay hướng dẫn chung về
lập kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các các công
trình, theo dõi, giám sát việc thực hiện chương trình...
Các cấp địa phương: thực hiện phương thức
trao quyền, xác lập
cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính theo kế hoạch 5 năm và hàng năm; trên cơ sở tổng
nguồn lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình 5 năm và hàng năm để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra.
Lồng ghép lập kế hoạch thực hiện Chương
trình 5 năm và hàng năm với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và
hàng năm ở cấp xã và có sự tham gia của các cán bộ chuyên môn cấp xã, các tổ chức,
đoàn thể và của cộng đồng. Lồng ghép các yếu tố thị trường, bình đẳng giới, giảm rủi ro
thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch.
Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện: Tình
hình thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn thời gian qua chưa được kết quả như mong đợi.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2014, cả nước có 516 dự
án FDI trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp có hiệu lực, với tổng vốn đăng ký
hơn 3,6 tỷ USD, chiếm 3% tổng số dự án và gần 1,5% tổng vốn đầu tư đăng ký, giảm
mạnh so với 15 năm trước đây (chiếm 15%). Bình quân mỗi năm, nông nghiệp chỉ thu hút được khoảng 20
dự án FDI với giá trị khoảng
130 triệu USD. Đối với nguồn ODA,
qua 20 năm (giai đoạn
1996 - 2015), tổng lượng vốn ODA huy động trong ngành Nông nghiệp và PTNT vào khoảng
hơn 6 tỷ USD, chiếm khoảng 7-8% tổng ODA cả nước, góp phần đáng kể thúc đẩy,
thay đổi bộ mặt của ngành nông nghiệp. Trong đó, thủy lợi chiếm tỷ lệ ODA cao nhất với
45%, tiếp theo là nông nghiệp (21%), phát triển nông thôn (15%), lâm nghiệp
(15%) và ít nhất là thủy sản chỉ
với 4%...
Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 17 tháng
02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ
2016-2020” đã nêu rõ nguyên tắc sử dụng theo nguồn vốn ODA. Theo đó, nguồn vốn
ODA
viện
trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng
chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực; hỗ trợ trực tiếp cải thiện
đời sống kinh tế,
xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn.
Lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng vốn ODA thời kỳ 2016-2020 có bao gồm: hỗ trợ
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh nông nghiệp thông
minh thích ứng với biến đổi khí hậu gắn
với hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới.
Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
là một chương trình khung, tổng thể về phát triển kinh tế xã hội ở cấp xã được
triển khai trên tất cả các xã của Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2020 nhằm mục
tiêu không ngừng nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Trong điều
kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, trong 5 năm, cả nước đã huy động
được khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình. Tại Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020 có 50% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới với tổng nguồn lực là 1.000.000 tỷ đồng. Hiện nay, Ngân
sách trung ương mới chỉ đáp ứng được 63.155 tỷ đồng (6,3%), do vậy Quốc hội đã
yêu cầu Chính phủ phải
có giải pháp huy động các nguồn lực khác, nhất là nguồn vốn ODA để thực hiện Chương
trình. Nguồn vốn huy động từ các nhà tài trợ đã được xác định là một trong những
nguồn lực chính sẽ được huy động để triển khai Chương trình MTQG về Giảm nghèo
bền vững (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020). Đối với Chương trình 135 trong giai đoạn 2013-2015, theo Quyết định số
551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, định mức vốn đầu tư, hỗ trợ Chương
trình 135 năm 2014 và 2015 tăng 1,5 lần so với định mức vốn năm 2013, các năm
tiếp theo bố trí tăng phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước; tuy nhiên nguồn
vốn cũng không được bố trí đầy đủ.
Giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn giao thực hiện Chương trình 135 năm 2016 được
quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cũng
không đủ như định mức trong Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, dẫn đến bị thiếu
hụt, sẽ không đảm bảo cho các địa phương hoàn thành mục tiêu của Chương trình
theo dự kiến. Do đó, trong giai đoạn 2016-2020, Chương trình 135 rất cần các nguồn lực tăng
thêm, bổ sung cho ngân sách nhà nước để tạo điều kiện hoàn thành mục tiêu chương
trình đề ra. Do vậy, việc sử dụng nguồn vốn vay ODA hỗ trợ nguồn vốn Ngân sách
nhà nước để thực hiện Chương trình là rất cần thiết và đáp ứng đúng yêu cầu của
Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ
TÀI TRỢ
3.1. Tính phù hợp
của đề xuất vay vốn của Ngân hàng Thế giới
a) Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 của Quốc hội và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2006-2020.
- Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Văn bản số 198/TTg-QHQT ngày 08/2/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý đề xuất Chương trình như kiến nghị của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (tại văn bản số 546/BKHĐT-KTĐN ngày 19/1/2017 trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét phê duyệt Danh mục dự án vốn vay ODA).
- Quyết định số 680/QĐ-TTg ngày
19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình “Hỗ trợ thực
hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020” vay vốn của Ngân hàng Thế giới.
- Quyết định số 1185/QĐ-TTg ngày
18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương
trình “Hỗ trợ
thực
hiện hai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm, nghèo bền
vững giai đoạn
2016-2020”
b) Chương trình giải ngân dựa theo kết
quả (PforR) là chương trình cho vay thực hiện lần đầu đối với hai Chương trình
MTQG với ưu điểm đặt trọng tâm trực
tiếp vào các kết quả đạt được thông qua việc lấy kết quả làm cơ sở giải ngân.
Phương pháp tiếp cận này ngoài việc hỗ trợ tài chính còn chú trọng vào yêu cầu
đổi mới thể chế và thủ tục ở một
số khâu quan trọng về lập kế hoạch, phát triển hạ tầng địa phương, hỗ trợ phát
triển sản xuất, sinh kế trong các chương trình MTQG, theo dõi và đánh giá. Nói
một cách khác, đóng góp về kỹ thuật và tài chính của PforR là nhằm giúp thúc đẩy
việc áp dụng những cải tiến và cách làm mới trong các chương trình MTQG, đem lại
cải thiện về triển khai và hiệu suất sử dụng nguồn lực, đồng thời nâng cao tác
động về giảm nghèo và phát triển nông thôn. Chương trình hỗ trợ các chương
trình MTQG trong giai đoạn
2016-2020 của WB sẽ tập trung vào việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
tăng năng suất nông nghiệp và đa dạng hóa sinh kế (phát triển sản xuất) tăng
thu nhập cho người dân khu vực nông thôn, nhất là người nghèo, người dân tộc
thiểu số. Công cụ PforR sẽ giúp việc thực hiện lồng ghép các hoạt động và nguồn
lực thực hiện hai Chương trình MTQG được thuận lợi hơn, tránh được sự chồng chéo,
trùng lắp, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực, hướng các địa
phương vào những kết quả cụ thể, thúc đẩy toàn bộ quá trình cải cách.
Có thể thấy rằng các hoạt động và đầu tư
được hỗ trợ từ PforR hướng đến việc giải quyết những hạn chế chính mà hai Chương trình
MTQG gặp phải trong giai đoạn trước, để đạt được kết quả tốt hơn về giảm nghèo bền vững
và xây dựng Nông thôn mới, giúp Chính phủ tiếp tục cải thiện được các thủ tục,
cơ chế, quy trình về lập kế hoạch, lựa chọn ưu tiên đầu tư, hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị và hỗ trợ sinh kế tuân thủ chung theo định hướng cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, giám sát, đánh giá
kết quả chương trình MTQG.
Bằng việc khuyến khích đạt được các kết
quả thông qua cơ chế tài trợ dựa vào kết quả, Chương trình PforR này sẽ tạo động
lực để các Bộ, ngành và nhất là địa phương chú trọng vào các kết quả đạt được
thay vì các yếu tố đầu vào hoặc đầu ra trong quá trình thực hiện hai Chương
trình MTQG. PforR là công cụ phù hợp có thể đảm bảo công tác kiểm soát và đảm bảo chất lượng một
cách thỏa đáng. PforR là
công cụ ràng buộc các cơ quan, đơn vị thực hiện chứng minh tính hiệu quả của
nguồn vốn ODA, giúp đơn giản hóa quy trình giải ngân, quản lý tài chính, mua sắm,
đấu thầu (vì toàn
bộ quá trình lập kế hoạch, giải ngân, thanh quyết toán được thực hiện theo đúng qui định
hiện
hành
của 02 Chương trình Xây dựng NTM và Giảm nghèo bền vững), từ đó tiết kiệm công
sức, nguồn lực, thời gian trong khi trong khi vẫn đảm bảo tiến độ chương trình.
Có thể thấy rằng PforR là công cụ phù hợp
đối với Chính phủ (các khoản vay được thực hiện để bổ sung ngân sách cho các chương
trình mục tiêu quốc gia; Luật Ngân sách Nhà nước 01/2002/QH11 yêu cầu tất cả các khoản vay từ nguồn
vốn nước ngoài phải được chi tiêu cho đầu tư và không cho chi thường xuyên). Điều
này đã được Văn phòng Chính phủ làm rõ thêm tại Công văn số 9596/VPCP-QHQT ngày
08/11/2016 đó là (i) khoản tín dụng này được hòa đồng vào Ngân sách nhà nước để
hỗ trợ việc thực hiện 2 Chương trình mục tiêu, và (ii) khoản tín dụng này cần
được xem là một phần của Ngân sách của 2 Chương trình MTQG mà Quốc hội đã phê
duyệt. Với những yêu
cầu tài trợ, Chương trình giải ngân dựa trên kết quả được coi như một công cụ
cho vay phù hợp nhất dựa trên nhận thức là cả Chính phủ và Ngân hàng Thế giới sẽ
cung cấp, hỗ trợ tìm kiếm các nhà tài trợ, các hỗ trợ kỹ thuật bổ sung, các khoản
đầu tư và các hoạt động thông qua Chương trình ProrR.
Do vậy, Nguồn vốn vay này sẽ là nguồn hỗ
trợ cho Ngân sách Trung ương. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương
tham gia Chương trình để thực hiện các chương trình MTQG được đảm bảo ổn định, không bị
cắt giảm. Bên cạnh đó, hầu hết các địa
phương được lựa chọn tham gia Chương trình đề đã và đang thực hiện các dự án có
các hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nên cũng có nhiều kinh nghiệm trong triển
khai.
Tuy nhiên do tính chất của Chương trình
là việc giải ngân thực hiện sau khi các chỉ số giải ngân gắn với kết quả được
đo lường, kiểm đếm, kiểm định, nên Ngân sách Trung ương phải phân bổ trước cho
các địa phương để thực hiện. Sau khi có kết quả (được đo lường, kiểm đếm, kiểm
chứng) Ngân hàng Thế giới mới giải ngân dựa vào mức độ đạt được kết quả đó, nên có độ trễ giữa năm
thực hiện và năm giải ngân. Rủi ro của việc giải ngân dựa vào kết quả là nếu
không đạt được mức độ yêu cầu của các chỉ số giải ngân thì Ngân hàng Thế giới
không giải ngân hoặc chỉ giải ngân một phần vốn vay đã cam kết theo từng chỉ số
giải ngân (kết quả giải ngân thấp).
Do vậy Ngân sách Trung ương sẽ bị ảnh hưởng tức là không nhận được hoặc chỉ nhận
được một phần vốn vay theo cam kết để có thể bố trí, phân bổ cho kế hoạch năm
tiếp theo. Các kết quả, mục tiêu của Chương trình này cũng như của hai chương
trình MTQG cũng không đạt được theo yêu cầu.
Để hạn chế được rủi ro này, nhất là
trong điều kiện các địa phương tham gia Chương trình có điều kiện khó khăn, nhiều
tỉnh thuộc vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ hộ nghèo cao, năng lực của cán bộ và người
dân còn hạn chế thì trọng tâm là phải tập huấn, hướng dẫn cụ thể cho người dân
và cán bộ tham gia để cán bộ và người dân hiểu và có thể thực hiện được các hoạt
động, nội dung theo yêu cầu của Chương trình; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình để kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc cho địa phương trong quá trình thực hiện.
3.2. Lý do lựa
chọn Ngân hàng Thế giới
Việc lựa chọn Ngân hàng Thế giới (WB) để tài trợ cho Chương
trình căn cứ trên định
hướng ưu tiên sử dụng vốn của WB của Chính phủ và định hướng tài trợ của WB. WB
là một tổ chức tài chính quốc tế toàn cầu, có tiềm lực tài chính cao, đã và đang hỗ trợ thực hiện nhiều
dự án để phát triển kinh tế xã hội, phát triển nông thôn, giảm nghèo khu vực
vùng núi và dân tộc thiểu số tại Việt Nam, đang hỗ trợ mạnh mẽ Việt Nam hội nhập
nền kinh tế thế giới thông qua cải cách nhanh và mạnh hơn. Trong những năm qua,
WB cũng là đối tác tích cực hỗ trợ Việt Nam trong xây dựng và thực hiện các chương
trình phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo. Các hoạt động của dự án này sẽ góp phần
giải quyết các hạn chế và thách thức đã cản trở việc triển khai hiệu quả của 2 Chương
trình ở giai đoạn 2010-2015 thông qua việc nâng cao chất lượng cũng như việc thể
chế hoá việc lập kế hoạch có sự tham gia của các thành phần kinh tế xã hội và
người dân và lồng ghép với việc xác định thứ tự ưu tiên; xây dựng và hoàn thiện
các cơ chế, chính sách, hướng dẫn triển khai Chương trình; nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển sản xuất, vận hành và bảo
dưỡng các công trình hạ tầng xã hội; xây dựng hệ thống giám sát - đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả; và nâng cao năng lực cho cán bộ triển
khai Chương trình ở các cấp.
3.3. Các điều kiện
ràng buộc theo quy định của Ngân hàng Thế giới
Chương trình được thực hiện theo phương
thức hỗ trợ ngân sách và giải ngân dựa trên kết quả (PforR). Nguồn vốn vay
của dự án sẽ được giải ngân ngay sau khi các chỉ số giải ngân gắn với kết quả
(DLI) của chương trình được thực hiện như thỏa thuận và cam kết giữa Chính phủ
Việt Nam và
Nhà
tài trợ.
a) Các chỉ số giải ngân gắn với kết quả:
Có 9 nhóm chỉ số giải ngân đã được các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới và Việt
Nam thống nhất đề xuất để đo lường và được gắn với 4 nhóm kết quả phù hợp với
trình tự thực hiện của Chương trình. Đồng thời các chỉ số giải ngân này cũng gắn
liền với 2 mục
tiêu
phát triển chính của Chương trình đó là (1) Cải thiện việc lập kế hoạch và
trình tự) thủ tục theo dõi chương trình nhằm tăng cường hiệu quả của các nguồn
lực đầu tư hỗ trợ trực tiếp để nâng cao thu nhập từ nông nghiệp và phi nông
nghiệp và (2) Tăng cường việc tiếp cận các dịch vụ và tài sản công để tăng năng
suất nông nghiệp và cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình ở nông thôn, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số và phụ nữ.
Chỉ số giải ngân của dự án sẽ được xác định
theo mốc, gắn với việc
hoàn thành các kết quả cụ thể và có thể đo lường liên quan đến 08 trong số 19
tiêu chí của Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới gắn với đầu tư hỗ trợ về
sinh kế được thiết kế để nâng cao thu nhập và tạo giá trị gia tăng thông qua
các hoạt động phi nông nghiệp; bao gồm Tiêu chí số 1- Quy hoạch, 2 - Giao
thông, 3- Thủy lợi, 7- Hạ
tầng thương mại nông thôn, 10- Thu nhập, 11 - Hộ nghèo, 13- Tổ chức sản xuất và 17- Môi trường. Như vậy,
04 nhóm kết quả chính của Chương trình là hướng tới hỗ trợ các xã đạt chuẩn đối
với 08/19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
* Nhóm kết quả 1. Cải thiện việc
lập kế hoạch và quản trị chương trình, bao gồm 2 chỉ số giải ngân:
- Chỉ số giải ngân số 1 (DLI 1): Ban
hành các văn bản phê duyệt thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM và Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững/ Chương trình 135;
- Chỉ số giải ngân số 2 (DLI 2): Số lượng các tỉnh tham
gia Chương trình hỗ trợ thực hiện việc lập kế hoạch lồng ghép chương trình MTQG
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhằm nâng cao chất lượng lựa
chọn và xác định ưu tiên các tiểu dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ phục vụ
tăng năng suất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất (sinh kế) để tăng thu nhập
và cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ công cộng ở nông thôn;
* Nhóm kết quả 2. Cải thiện chất
lượng đầu tư, bao gồm 2 chỉ số giải ngân:
- Chỉ số giải ngân số 3 (DLI 3): Tỷ lệ
các tiểu dự án đầu tư cơ sở hạ tầng được kiểm đếm, kiểm định tuân thủ theo sổ
tay hướng dẫn đã được ban hành và hài hòa hóa các tiêu chuẩn, kỹ thuật, yêu cầu
cho các chương trình NTM và Chương trình 135.
- Chỉ số giải ngân số 5 (DLI 5): Tỷ lệ
các tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế được thực hiện tuân thủ với
sổ tay hướng dẫn về thực hiện chuỗi giá trị và phân tích dễ tổn thương của biến
đổi khí hậu phù hợp chương trình
NTM và Chương trình 135.
* Nhóm kết quả 3. Cải thiện việc
tiếp cận đầu tư, bao gồm 2 chỉ số giải ngân:
- Chỉ số giải ngân số 4 (DLI 4): Tỷ lệ người hưởng lợi
nhất là phụ nữ và người dân tộc thiểu số hài lòng với việc tiếp cận và chất lượng
của các tài sản, dịch vụ công phục vụ cho tăng năng suất nông nghiệp.
- Chỉ số giải ngân số 6 (DLI 6): Tỷ lệ hộ
gia đình có thu nhập
tăng thêm thông qua đẩy mạnh
thực hiện các chuỗi giá trị và đa dạng hóa sinh kế ở các xã tham gia chương
trình.
*Nhóm kết quả 4. Cải thiện Giám
sát, đánh giá và quản lý chương trình, bao gồm 3 chỉ số giải ngân:
- Chỉ số giải ngân số 7 (DLI 7): Số lượng cán bộ cơ sở
(thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) được tập huấn
sử dụng các sổ tay hướng dẫn về lập kế hoạch và các sổ tay hướng dẫn hoạt động
khác.
- Chỉ số giải ngân số 8 (DLI 8): Xây dựng
khung đánh giá giám sát thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM và Chương
trình 135 (DLI 8.1) và triển khai MIS -hệ thống thông tin quản lý trong xây dựng NTM cùng với
các thông tin từ hệ thống TABMIS được công khai (DLI 8.2) và các cổng thông tin điện tử
trực tuyến bao gồm cả hệ
thống thu thập và ghi nhận, giải đáp các phản hồi về việc thực hiện chương
trình NTM và Chương trình 135 (DLI 8.3).
- Chỉ số giải ngân số 9 (DLI 9): Hoàn thành hai cuộc
điều tra đầu kỳ và cuối kỳ
của hai chương trình NTM và Chương
trình 135 theo Điều khoản giao việc (TOR).
b) Cách thức kiểm định, kiểm đếm các chỉ
số giải ngân
Chương trình dự kiến triển khai thực hiện
đo đếm các chỉ số giải ngân (DLIs) và đánh giá tác động từ khoản vay của WB tại
18 tỉnh. Việc kiểm đếm, kiểm định các chỉ số giải ngân sẽ do cơ quan kiểm định,
kiểm đếm độc lập thực hiện, trong đó có một số chỉ số giải ngân gắn với kết quả
thực hiện việc tuân thủ các quy định của địa phương với chương trình. Cách thức
kiểm đếm, kiểm định các chỉ số giải ngân được tóm tắt như sau:
- Các chỉ số DLI 1 được kiểm đếm, kiểm định thông qua 2 quyết
định phê duyệt hai chương trình MTQG (đã hoàn thành).
- Chỉ số DLI 2 được kiểm đếm, kiểm định thông qua
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong đó có các nội
dung kế hoạch về chương trình NTM và Chương trình P135 được lồng ghép trong đó.
Việc
kiểm
định được thực hiện thông qua xem xét các báo cáo kinh tế xã hội của các huyện,
xã (chọn mẫu).
- Chỉ số DLI 3 được kiểm đếm, kiểm định
thông qua điều tra chọn mẫu để xem xét đánh giá mức độ các địa phương tuân thủ sổ
tay hướng dẫn về thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cấp xã.
- Chỉ số DLI4 được kiểm đếm, kiểm định
thông qua điều tra chọn mẫu tại các địa phương để xem xét mức độ hài lòng của
người dân (phụ nữ và người dân tộc thiểu số) đối với việc tiếp cận và chất lượng
các tài sản và dịch vụ công phục vụ tăng năng suất nông nghiệp (được thực hiện
vào năm 2021).
- Chỉ số DLI 5 được kiểm đếm, kiểm định
thông qua điều tra chọn mẫu để
xem xét đánh giá mức độ các địa phương tuân thủ sổ tay hướng dẫn về thực hiện
các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng sinh kế.
- Chỉ số DLI 6 được kiểm đếm, kiểm định
thông qua điều tra chọn mẫu tại các địa phương để xem xét tỷ lệ hộ dân có thu
nhập tăng thêm thông qua việc đẩy mạnh thực hiện các chuỗi giá trị và đa dạng
hóa sinh kế ở các xã tham gia chương trình (được thực hiện vào năm 2021).
- Chỉ số DLI 7 được kiểm đếm, kiểm định
thông qua số lượng cán bộ địa phương các cấp từ tỉnh xuống đến thôn, bản được tập
huấn về các sử dụng các sổ tay hướng dẫn thực hiện chương trình.
- Chỉ số DLI8 gồm 3 chỉ số giải ngân
thành phần:
+ Chỉ số DLI 8.1 Xây dựng khung đánh giá
giám sát thực hiện chương trình MTQG về Xây dựng NTM và Chương trình 135: được
kiểm định, kiểm đếm thông qua xem xét việc ban hành các khung đánh giá giám sát
của các chương trình (các thông tư hướng dẫn thực hiện).
+ Chỉ số DLI 8.2 Số lượng tỉnh có hệ thống
thông tin quản lý dựa trên nền tảng web có các thông tin được khai thác từ hệ
thống TABMTS.
+ Chỉ số DLI 8.3 Nâng cấp cổng thông tin
điện tử để có các thông tin cập nhật về tiến độ, kết quả thực hiện các dự án, chương
trình thuộc các chương trình MTQG ở các tỉnh định kỳ 6 tháng một lần.
- Các chỉ số DLI 9 được kiểm định, kiểm
đếm thông qua các báo cáo/ số liệu điều tra đầu kỳ và cuối kỳ (được thực hiện vào năm
2018 và 2021).
c) Cách thức giải ngân theo các chỉ số
giải ngân
Do các chỉ số giải ngân gắn với kết quả
là điều kiện để Ngân hàng Thế giới giải ngân nên sau khi các chỉ số giải ngân
này đạt được thì dựa vào các kiểm đếm, kiểm định do các cơ quan có liên quan tham
gia thực hiện, Ngân hàng Thế giới sẽ giải ngân cho phía Việt Nam. Các chỉ số giải ngân này có thể
chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1 gồm các chỉ số giải ngân
(1,8.1, 8.2, 9) sẽ do các cơ quan Trung ương chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện. Việc điều tra
đầu kỳ thực hiện vào
năm 2018 và điều tra cuối kỳ được thực
hiện vào năm 2021, nên sẽ có 2 kỳ giải ngân đối với DLI 9 vào năm 2018 và 2021
khi có các báo cáo về kết quả điều tra.
- Nhóm 2 gồm các chỉ số giải ngân
(2,3,4,5,6,7,8.2) có liên quan đến kết quả triển khai thực hiện ở các địa phương trên cơ sở
các hướng dẫn thực hiện hiện hành của các chương trình MTQG. Tuy nhiên do có
tính đến điều kiện khó khăn, năng lực còn hạn chế của cán bộ, người dân, mức độ
tuân thủ theo đúng các hướng dẫn thực hiện các chương trình MTQG ở các địa
phương tham gia Chương trình nên kinh phí giải ngân theo các chỉ số dự kiến được
thực hiện theo mức độ tỷ lệ hoàn thành.
Về căn bản, các chỉ số giải ngân này là điều kiện
để WB cho Chính phủ Việt Nam vay và giải ngân theo quy định để hòa đồng vào
Ngân sách Trung ương. Việc phân bổ vốn
từ Ngân sách Trung ương cho các địa phương áp dụng theo cơ chế hiện hành của
Chính phủ Việt Nam.
(Phụ lục 3. Các chỉ số giải ngân liên kết
với kết quả)
d) Những hạng mục đầu tư được Ngân hàng
Thế giới không
khuyến khích thực hiện:
- Chương trình hỗ trợ sẽ không đầu tư bất
cứ hạng mục nào nằm trong vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di
tích lịch sử... trong đó có các cộng đồng sinh sống được quy định trong Quyết định
số 1107/QĐ- BTNMT ngày 12/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố
danh mục các khu bảo tồn. Đồng thời, Chương trình không khuyến khích đầu tư vào
một số lĩnh vực như: sản xuất, chế biến và tiếp thị đồ uống có cồn, rượu bia,
các chất gây nghiện như thuốc phiện hoặc thuốc lá; các công trình chủ yếu phục vụ quân đội và các lực
lượng vũ trang. Do vậy nếu những hạng mục đầu tư này vẫn thuộc phạm vi hỗ trợ của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững - P135 thì sẽ
không được kiểm đếm, kiểm định và
không thuộc phạm vi kết quả của Chương trình hỗ trợ.
Hướng dẫn về Đánh giá hệ thống môi trường
và xã hội liên quan đến những nội dung này được gửi cho các tỉnh tham gia chương
trình hỗ trợ để
đăng
trên các trang thông tin điện tử (website), hướng dẫn cơ sở tuân thủ thực hiện.
- Các cơ quan phụ trách bồi thường phải
bảo đảm rằng các quyết định cho tặng, hiến đất tự nguyện phải được đưa ra căn cứ
vào chấp thuận trước của các hộ bị ảnh hưởng và lựa chọn của chính họ. Bản hướng
dẫn về cho tặng đất tự nguyện sẽ được lập ở cấp chương trình và được các tỉnh
tham gia sử dụng trong việc hướng dẫn áp dụng thông lệ này vào các hoạt động
thuộc Chương trình hỗ trợ. Ngân hàng Thế giới khuyến nghị việc hiến tặng đất tự nguyện đảm
bảo minh bạch, áp dụng với các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cộng đồng và giảm
thiểu thiệt hại đối với các hộ dân. Tuy nhiên tùy từng điều kiện thực tế mà việc
hiến tặng đất tự nguyện được thực hiện miễn là người hiến tặng đất được thông
tin đầy đủ về các điều kiện hiến tặng đất phục vụ cho mục đích công cộng cũng
như trách nhiệm, quyền lợi bị ảnh hưởng hoặc được hưởng nếu có.
Hướng dẫn về Hiến đất tự nguyện được gửi
cho các tỉnh tham gia chương trình hỗ trợ để đăng trên các trang thông tin điện
tử điện tử (website), hướng dẫn cơ sở tuân thủ thực hiện.
đ) Một số hạng mục đầu tư điển hình thuộc
Chương trình hỗ trợ
- Cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ nhằm tăng
năng suất nông nghiệp và giá trị gia tăng như: đường cấp thôn (từ đồng ruộng tới
chợ), cầu nhỏ (cố định và cầu treo), đường đi bộ và đường nhỏ, hệ thống tưới tự
chảy hoặc tưới nhỏ giọt quy mô nhỏ, giếng nông, kênh dẫn nước nhỏ, bến cá nhỏ cấp
làng, quy mô nhỏ, bến tàu nhỏ cấp làng, các cơ sở sau thu hoạch (sàn phơi, kho chứa nhỏ, công trình chợ), cơ sở
ươm cây giống, cơ sở sản xuất hạt giống, trồng cây, ủ/sản xuất phân bón hữu cơ,
cơ sở phân phối và chăn nuôi gia súc, cơ sở vắt sữa, thiết bị chế biến hàng hóa quy mô nhỏ -
dùng cho quy mô cấp thôn, bản, v.v...
- Các hoạt động về phát triển sản xuất,
sinh kế, gồm: các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp liên
quan đến sản xuất trồng trọt, chăn nuôi lấy trứng/gà, chăn nuôi lợn, sản xuất sữa,
thuỷ sản, chế biến dầu dừa và dầu thực vật, chế biến cao su, làm chổi và giỏ, sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đóng gói và bảo quản hoa quả và các loại hạt, sản
xuất nước quả cấp làng, đóng gói và chuyên chở sản phẩm, tiếp thị, sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp quy mô nhỏ, v.v....
Bảng 1: Danh mục
một số hạng mục đầu tư thực hiện theo Chương trình hỗ trợ
Nhóm
|
Hạng mục có
thể đầu tư
|
Đường giao thông
|
đường từ làng- trang trại đến chợ...
cầu nhỏ (cố định hoặc
treo)...
đường đi bộ và đường nhỏ...
|
Hệ thống tưới tiêu
|
hệ thống tưới tiêu công suất nhỏ, bơm và
nhỏ giọt...
kênh mương tưới tiêu, giếng nông...
đập ngăn nước nhỏ, hồ nhỏ...
|
Hạ tầng thủy sản, nuôi trồng thủy sản
|
bến cá quy mô nhỏ cấp làng...
cầu tàu nhỏ ...
|
Cơ sở hạ tầng hỗ trợ sau thu hoạch
|
sân phơi, kho chứa nhỏ...
Chợ
đóng gói và bảo quản rau quả...
|
Cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ theo CT135
|
Giao thông nông thôn (phục vụ sản xuất,
kinh doanh và sinh sống)...
Cấp điện (sinh sống, sản xuất và kinh
doanh)...
Trạm phát thanh; nhà văn hóa/nhà cộng
đồng...
Trạm y tế xã
Trường học, lớp học
Cải tạo/thi công hệ thống tưới tiêu nhỏ
Công trình cấp nước cho dân địa phương
Các cơ sở hạ tầng nhỏ khác đề xuất bởi
cộng đồng
|
Cây trồng
|
sản xuất cây trồng, ươm giống
cây...
cơ sở sản xuất giống, cây trồng...
|
Chăn nuôi
|
cơ sở chăn nuôi và phân phối gia súc, cơ
sở nuôi lợn và vắt sữa....
|
Gia cầm, thủy cầm
|
Đẻ trứng/nuôi gà, vịt, ngan...
|
Khác
|
ủ/sản xuất phân hữu cơ,
thiết bị chế biến hàng hóa quy mô nhỏ
cho cấp làng, bảo quản và đóng gói hoa quả
chế biến nước ép, vận chuyển
và hợp nhất sản phẩm ở cấp làng, tiếp thị, và chế biến quy mô nhỏ các sản phẩm
nông nghiệp...
|
Nuôi trồng thủy sản
|
Hỗ trợ sản xuất thủy sản...
|
Chế biến sản phẩm
|
Cà phê, dừa, dầu thực vật, cao su….
|
Sản xuất hàng thủ công
|
làm chổi và rổ, đan lát, sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
|
e) Các hoạt động hỗ trợ thực hiện
Để giúp cho việc thực hiện Chương trình
hỗ trợ cho các chương trình MTQG về NTM và Chương trình 135 có hiệu quả thì một
số hoạt động sau cần phải được bảo đảm thực hiện. Các hoạt động này được nêu
trong Phụ lục 4
- Kế
hoạch hành động chương trình hỗ trợ.
- Xây dựng khung giám sát và đánh giá
(M&E) kết quả thực hiện;
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý
(MIS) trong xây dựng NTM;
- Thiết lập và duy trì cổng thông tin điện
tử trong đó có hợp phần về ghi nhận và phản hồi lại các thông tin phản ánh, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến quá trình triển khai thực hiện Chương trình NTM và Chương
trình 135 tại các địa phương;
- Bố trí cán bộ theo dõi về các nội dung
về các vấn đề môi trường, xã hội, nâng cao năng lực (đào tạo, tập huấn cho cán
bộ cơ sở);
- Hoàn thiện nội dung và hướng dẫn sử dụng
các sổ tay hướng dẫn thực hiện;
- Quy định bố trí đủ kinh phí thực hiện;
- Cập nhật và phổ biến danh sách các cá
nhân, đơn vị, tổ chức bị cấm hoặc tạm thời đình chỉ tham gia mua sắm, đấu thầu;
- Có các hoạt động tính đến vấn đề khác biệt về
giới, ngôn ngữ ... để người dân tộc thiểu số dễ tiếp cận và dễ hiểu, dễ thực
thiện.
- Thực hiện việc hướng dẫn về Đánh giá hệ
thống môi trường, xã hội, hướng dẫn về hiến đất tự nguyện tại các địa phương.
- Thực hiện điều tra đầu kỳ và cuối kỳ để
theo dõi, đo lường,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ.
IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
4.1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình MTQG về
xây dựng NTM và Chương trình 135 (Dự án 2 thuộc Chương trình MTQG về Giảm nghèo
bền vững) tại các tỉnh tham gia Chương trình để nâng cao hiệu quả đầu tư, thực
hiện, tiếp cận các tài sản và dịch vụ công nhằm tăng năng suất lao động trong sản
xuất nông nghiệp, đổi mới tổ chức sản xuất và cơ sở hạ tầng kinh tế, gắn kết nông nghiệp
và công nghiệp; cải thiện các cơ hội sinh kế, đặc biệt đối với người dân sinh sống
tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
Hỗ trợ thực hiện hiệu quả các chương trình MTQG về
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 có
khoảng 50% số xã cả nước đạt chuẩn nông thôn mới, không có xã nào đạt dưới 5
tiêu chí và tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm trung bình 1-1,5%/năm (riêng các huyện
nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3- 4%/năm) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020;
Thu hẹp khoảng cách xây dựng nông thôn mới
giữa các vùng miền, hỗ trợ các xã biên giới, đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số thông
qua phát triển hạ tầng và tạo sinh kế bền vững thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường,
góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập bền vững cho người dân nông
thôn, nhất là người dân tộc thiểu số..
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ các địa phương tham gia Chương trình nâng
cao chất lượng công tác lập kế hoạch, nâng cao năng lực thực hiện nhằm cải thiện việc quản
lý các nguồn lực hiệu quả hơn, quan tâm đến đầu tư cho sản xuất để tăng thu nhập
nông nghiệp và phi nông nghiệp cho người dân nông thôn.
- Hỗ trợ các địa phương cải thiện đầu tư
để tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp, tiếp cận các dịch vụ và tài sản
công, phục vụ và cải thiện các cơ hội sinh kế cho các hộ dân nông thôn, nhất là
đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ.
- Hỗ trợ giám sát, đánh giá, đo lường được
tác động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền
vững.
V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
5.1. Đối tượng hưởng thụ trực tiếp:
Chương trình nhằm hỗ trợ các đối tượng sau:
- Các hộ gia đình, người dân khu vực
nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo của các địa
bàn trong Chương trình; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ
nghèo;
- Các tổ chức kinh tế: doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác;
5.2. Đối tượng hưởng thụ gián tiếp
- Cơ quan xây dựng chính sách cấp Trung ương
và địa phương, một số cơ quan nghiên cứu Trung ương, hệ thống tổ chức thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững các cấp thông
qua các hoạt động thực tiễn và nâng cao năng lực giúp kiểm soát tốt hơn các rủi
ro và tăng cường minh bạch trong triển khai Chương trình;
- Người dân chịu ảnh hưởng tác động
chính sách lan tỏa của hai Chương trình MTQG. Thông qua sự hỗ trợ của Chương
trình về chuyển giao kiến thức và công nghệ, lao động nông thôn sẽ có thể nâng
cao kỹ năng và
kiến
thức của họ để đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao động ở nông thôn và tạo
ra các thị trường lao động mới ở khu vực nông thôn, và việc di cư từ nông thôn
đến các khu vực đô thị sẽ được kiểm soát tốt hơn. Sự hỗ trợ của Chương trình cũng sẽ xem
xét lợi ích của các công ty tư nhân đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, để các
doanh nghiệp tư nhân có thể hưởng lợi và cũng để nâng cao thu nhập của nông dân và các cơ
hội việc làm.
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN,
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
6.1. Kế hoạch tổng thể
và kế hoạch chi tiết năm thứ nhất
a) Kế hoạch tổng thể
Chương trình sẽ thực hiện hỗ trợ cho Chương
trình MTQG về xây dựng NTM và Chương trình 135 trên hai nội dung cơ bản là phát
triển kết cấu hạ tầng thiết yếu ở nông thôn phục vụ hoạt động phát triển sản xuất,
tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo các cơ chế,
chính sách kế hoạch
trung hạn, hằng năm hiện hành đang thực hiện đối với Chương
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Chương trình 135. Do vậy kế
hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ này cũng chính là kế hoạch thực hiện chương
trình NTM và Chương trình 135 ở các địa phương. Việc xây dựng kế hoạch tại cơ sở
tuân thủ theo sổ tay hướng dẫn thực hiện về lập kế hoạch và các sổ tay có liên
quan.
Các hoạt động hỗ trợ thuộc chương trình
hỗ trợ sẽ thuộc các nội dung/dự án về phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đa
dạng sinh kế thuộc hai chương trình như sau:
Đối với Hợp phần 1. Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn
mới:
Nội dung 1: Phát triển kết cấu hạ tầng
cơ sở thiết yếu ở nông thôn trực tiếp phục vụ hoạt động phát triển sản
xuất, tạo, đa dạng sinh kế, nâng cao thu nhập
- Mục tiêu: Cải tạo, nâng cấp và hoàn
thiện các hệ thống các công trình hạ tầng nông thôn thiết yếu phục vụ hoạt động
phát triển sản xuất, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập, đảm bảo gắn kết với quá trình
đô thị hóa, thích ứng biến đổi khí hậu và nâng cao giá trị gia tăng nông sản
hàng hóa;
- Hoạt động: Hỗ trợ đầu tư các công
trình hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã phục vụ hoạt động phát triển sản xuất:
giao thông, thủy lợi, một số hạ tầng khác trực tiếp phục vụ sản xuất, tạo sinh
kế, nâng cao thu nhập.
Nội dung 2: Hỗ trợ địa phương trong liên
kết phát triển sản suất theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm và thích ứng
với biến đổi khí hậu
- Mục tiêu: Hỗ trợ địa phương xây dựng
cơ chế chính sách, mô hình để thu hút các hộ dân (trong đó có ưu tiên hộ nghèo,
hộ cận nghèo) liên kết phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp theo định hướng thị trường
đảm bảo an toàn thực phẩm và thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển cánh đồng
lớn, tạo vùng
nguyên liệu có sức cạnh tranh, tạo sự chuyển dịch mạnh trong sản xuất nông sản
an toàn, tăng thu nhập;
- Các hoạt động:
+ Hỗ trợ địa phương xây dựng cơ chế
chính sách, mô hình thúc đẩy các hộ dân hợp tác, liên kết phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp;
+ Hỗ trợ các hộ dân tham gia phát triển
các chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản chủ lực thông qua: (i) Công tác quy
hoạch phát triển vùng; (ii) Hỗ trợ đầu tư thiết bị, nông cụ, công nghệ sản xuất
và sau thu hoạch; (iii) Hỗ trợ thông tin và tài chính để kết nối các thành phần tham
gia chuỗi giá trị từ cung ứng đầu vào, sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm;
(iv) Xúc tiến thương mại và
bảo hộ thương hiệu nông sản;
+ Phát triển vùng sản xuất nông sản đạt
chuẩn theo quy trình kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và
thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Nâng cao năng lực nông dân và các tổ
chức kinh tế của nông dân (Hợp tác xã, tổ hợp tác).
Đối với Hợp phần 2. Chương trình 135:
Nội dung 1: Phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc biệt
khó khăn
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ cho sản xuất và dân
sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc biệt
khó khăn.
- Hoạt động:
+ Hỗ trợ xây dựng và cải tạo đường giao
thông trên địa bàn xã phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi
nhỏ;
+ Các loại công trình hạ tầng khác
do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên
công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng
lợi;
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng
cơ sở trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn
bản đặc biệt khó khăn.
Nội dung 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng các
mô hình giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, thôn bản đặc biệt khó khăn
- Mục đích: Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho hộ nghèo theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản
xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, góp phần giảm rủi ro thiên tai, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời
sống cho người dân trên địa bàn; Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông
nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; Nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các
chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ
nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn
xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là đối
tượng sau cai nghiện ma túy, đối tượng nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về... thuộc
hộ nghèo được tham gia.
- Hoạt động:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế: (i) Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản
xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y, hỗ trợ làm chuồng
trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản.(ii) Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải
tạo đất sản xuất, tạo nương xếp đá; (iii) Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: nhà xưởng; máy móc thiết
bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
(iv) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; (v) Hỗ trợ các hoạt động đa
dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán,
nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
phát luật;
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo: (i) Nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh, quốc phòng;
ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng
vùng, nhóm dân cư; (ii) Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông
qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu
nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người
nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng;
mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Kế hoạch chi tiết năm thứ nhất hỗ trợ
thực hiện chương trình
Bảng 2: Kế hoạch hoạt động
năm thứ nhất để hỗ
trợ
thực hiện chương trình
TT
|
Hoạt động
|
Thời gian
|
Chịu trách
nhiệm
|
1
|
Ban hành các sổ tay hướng dẫn thực
hiện về lập kế hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, sinh kế
|
Quý IV/năm 2018
|
Bộ NN&PTNT Ủy ban Dân tộc
|
2
|
Điều tra đầu kỳ
|
Quý III/2018
|
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển
nông nghiệp nông thôn
|
3
|
Tổ chức hội nghị giới thiệu về chương
trình cùng những cam
kết, yêu cầu thực hiện với các địa phương
|
Quý III/2018
|
Bộ NN&PTNT
Ủy ban Dân tộc
|
4
|
Tổ chức một số lớp tập huấn sử dụng sổ
tay hướng dẫn
|
Quý III/2018
|
Bộ NN&PTNT
Ủy ban Dân tộc
18 tỉnh tham gia Chương trình hỗ trợ
|
5
|
Chuẩn bị kế hoạch thực hiện năm thứ 2
|
Quý IV/2018
|
Bộ NN & PTNT Ủy ban Dân tộc
|
6
|
Công khai các hướng dẫn về hiến đất tự
nguyện, đánh giá hệ thống môi trường, xã hội trên cổng thông tin điện tử của Chương
trình NTM và P 135.
|
Quý IV/2018
|
Bộ NN&PTNT
Ủy ban Dân tộc
18 tỉnh tham gia Chương trình hỗ trợ
|
6.2. Kế hoạch
giám sát và đánh giá chương trình
6.2.1 Giám sát và đánh
giá
a) Việc giám sát và Đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống giám sát và
đánh giá được xây dựng cho Chương trình MTQG về xây dựng NTM và GNBV/ P135.
b) Hàng năm, hai đoàn công tác giám sát
việc thực hiện Chương trình hỗ trợ bao gồm đại diện Ngân hàng Thế giới và đại
diện Chính phủ sẽ được tổ chức. Đoàn công tác sẽ đánh giá quá trình thực hiện Chương
trình hỗ trợ, các chỉ
số
kết quả chủ yếu đã đạt được và tiến độ của các chỉ số giải ngân. Những đánh giá
này nhằm giúp xác định sớm các vấn đề tiềm ẩn có thể cản trở việc đạt được các
chỉ số giải ngân. Báo cáo kết quả thực hiện sẽ diễn ra định kỳ sáu tháng và
các báo cáo sẽ được công bố công khai.
c) Việc triển khai hệ thống MIS cũng như
cổng thông tin điện tử trong đó có nội dung ghi nhận và phản hồi các phản ánh,
khiếu nại, tố cáo.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban Dân tộc và
WB đã thống nhất Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là đơn vị kiểm toán độc lập có vai
trò kiểm đếm, kiểm định kết quả thực hiện và các chỉ số giải ngân.
e) Hàng năm Kiểm toán Nhà nước thực hiện
việc kiểm toán chương trình. Báo cáo tài chính của Chương trình nông thôn mới
và Chương trình 135 tại 18 tỉnh tham gia Chương trình hỗ trợ được kiểm toán
hàng năm và gửi Ngân hàng Thế giới trước ngày 1 tháng 8 hàng năm.
6.2.2. Các nội dung cần được
giám sát, đánh giá (GSĐG)
a) Các chỉ số liên kết giải ngân (DLIs)
và các chỉ số kết quả là các chỉ số được đánh giá mức độ thực hiện theo thỏa
thuận để WB có căn cứ giải ngân cũng là đối tượng chính cần được giám sát và
đánh giá. Kiểm toán Nhà nước gửi báo cáo kiểm đếm, kiểm định cho Ngân hàng Thế
giới trước ngày 1 tháng 7 hàng năm.
b) Giám sát việc tuân thủ các sổ tay hướng
dẫn thực hiện Chương trình: Sổ tay hướng dẫn về lập kế hoạch; Sổ tay hướng dẫn về hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; Sổ tay hướng dẫn về hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng.
6.2.3. Các đơn vị thực
hiện và phương pháp, yêu cầu GSĐG
Các đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá
bao gồm các cơ quan chủ quản; Chủ Chương trình; Ban quản lý Chương trình, dự
án.
Phương pháp giám sát, đánh giá được tiến
hành theo Kế hoạch hành động quy định trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình; Các báo
cáo 6 tháng, năm theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 24/3/2013 của
Chính phủ về quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ.
6.2.4. Cơ chế theo dõi
và đánh giá kết quả tác động của Chương trình
Các đơn vị tham gia thực hiện sẽ có trách
nhiệm giám sát và đánh giá các hoạt động của Chương trình như sau:
a) Giám sát
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia Chương trình hỗ trợ có trách
nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện các hoạt động của Chương trình trong
phạm vi quản lý của mình, đảm bảo các hoạt động về tài chính, mua sắm đấu thầu phải
được tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành của Chính phủ và của Ngân hàng
Thế giới.
Các hoạt động phải được giám sát để đảm
bảo được thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng nhằm đạt được mục tiêu của
Chương trình.
b) Đánh giá
- Đánh giá tiến độ thực hiện 6
tháng/hàng năm: Tiến hành hàng năm; Báo cáo hàng năm gửi cho WB trước ngày 1 tháng
4 hàng năm.
- Đánh giá giữa kỳ: dự kiến thực hiện
vào đầu năm 2019 và hoàn thành trước 1 tháng 6 năm 2019; dự thảo đánh giá giữa
kỳ gửi cho Ngân hàng Thế giới trước khi thực hiện đánh giá chính thức 3 tháng.
- Đánh giá kết thúc: Tiến hành sau khi Chương
trình hoàn thành.
- Đánh giá đột xuất: Tiến hành khi có những
khó khăn, vướng mắc, sự cố hoặc có tác động, phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện Chương
trình.
c) Kế hoạch đánh giá sẽ được thực hiện trên cơ sở
Khung Kết quả và các chỉ số giải ngân được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 2, Phụ
lục 3.
d) Các báo cáo giám sát - đánh giá sẽ được
chia sẻ với các bên liên quan, công bố trên
trang thông tin điện tử của Chương
trình MTQG về NTM, GNBV, Chương trình 135 và các trang thông tin điện tử của địa phương.
VII. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
7.1. Kết quả chung
a) Về kinh tế:
Chương trình này sẽ có những tác động tích cực về
kinh tế thông qua việc nâng cao hiệu quả triển khai các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững; Điều kiện lưu thông, trao đổi hàng hóa được cải thiện, thuận
tiện hơn giữa các vùng thông qua việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đặc biệt là hệ thống các công
trình giao thông, hạ tầng thương mại, thủy lợi); Đặc biệt với nội dung đầu tư hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, liên kết sản xuất và với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác giữa người dân với hợp tác xã, doanh nghiệp
cũng góp phần đáng kể vào việc nâng cao thu nhập cho cư dân ở nông thôn (thu nhập
nông nghiệp và phi nông nghiệp), các lợi ích chính có được từ việc thực hiện Chương
trình sẽ: tăng sản lượng và năng suất trồng trọt, nông nghiệp và chăn nuôi gia
súc có khả năng chống chịu tốt hơn với BĐKH, nhờ áp dụng các kĩ thuật canh tác
nông nghiệp thích ứng với BĐKH, cũng như nâng cao khả năng tiếp cận đến những đầu
vào tốt hơn với chi phí phải chăng hơn và cách áp dụng các công nghệ này; tăng
tỷ lệ nông sản được bán trên thị trường dựa trên mối liên kết chặt chẽ hơn với thị trường và
các đại lý tiêu thụ; giảm thất thoát trong quá trình sản xuất, chế biến và vận
chuyển nông sản nhờ công nghệ đổi mới và công trình hạ tầng nông thôn được nâng
cấp; thúc đẩy khả năng gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị và cải thiện chất
lượng sản phẩm từ đó nâng cao giá thành cho người sản xuất; tạo thêm việc làm
cho thành phần lao động làm việc tại doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gia đình đối
với các hoạt động cả trong và ngoài nông nghiệp; và tăng doanh thu từ thuế.
Tăng thu nhập cho người dân và người nghèo (mục tiêu là tăng thu nhập
bình quân của người dân nông thôn lên gấp 1,8 lần so với năm
2015),
góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền, đem lại nhiều cơ hội
phát triển hơn cho các đối tượng thụ hưởng dự án. Thông qua gắn liền Kế hoạch thực hiện
02 Chương trình MTQG với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng góp phần lồng
ghép các nguồn lực để sử dụng có hiệu quả hơn, giảm bớt lãng phí.
b) Về xã hội
Chương trình sẽ có những tác động tích cực
nhất là khi vai trò chủ thể của người
dân đối với thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo được nâng cao (thông
qua việc lập kế hoạch có sự tham gia). Người dân sẽ hiểu rõ hơn, tăng sự đồng
thuận, tăng sự đoàn kết nhất trí, ủng hộ các chủ trương, chính sách và cơ chế của
Nhà nước về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Từ đó, tạo những chuyển biến
cơ bản trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo như phát triển theo quy hoạch;
có kết cấu hạ tầng hiện đại; môi trường sạch đẹp, nhà ở dân cư khang trang, điều
kiện sống của người dân được cải thiện, đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân được
nâng cao kiến thức và năng lực để thực hiện được vai trò là chủ thể xây dựng
nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo; góp phần ổn định xã hội nông thôn. Chương
trình cũng sẽ tạo điều kiện cho người nghèo, người dân tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản thuận lợi hơn (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và
vệ sinh, thông tin), điều kiện sống của người dân được nâng lên, góp phần ổn định
xã hội trên địa bàn mà Chương trình tác động. Việc triển khai các nội dung
của Chương trình, nhất là về xây dựng cơ sở hạ tầng theo cơ chế đặc thù (giao
cho người dân và cộng đồng tự triển khai) chắc chắn sẽ tạo thêm
rất nhiều việc làm tại chỗ cho người dân nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, kể cả
lao động thủ
công
có trình độ thấp. Bên cạnh đó Chương
trình cũng hướng đến ưu tiên và
thu hút hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo
tham gia. Đây là những người được xem là yếu thế hơn trong xã hội, nên với việc
tham gia và hưởng
lợi
trực tiếp từ Chương trình, thì năng lực, vị thế của những người này sẽ được cải
thiện.
- Chương trình sẽ giúp Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 gắn liền
với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch
5 năm phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020), được Quốc hội khóa 13
phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015
c) Về môi trường:
Chương trình sẽ hỗ trợ triển khai các nội
dung của cả hai chương trình MTQG. Chương trình MTQT Xây dựng Nông thôn mới đã
xác định vấn đề môi
trường nông thôn là một nội dung ưu tiên trong giai đoạn 2016-2020 (Môi trường
là tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Mặt khác việc triển khai Chương
trình trong giai đoạn tới sẽ tác động mạnh mẽ tới việc cải thiện môi trường
nông thôn - đang là vấn đề cấp bách hiện nay. Như vậy, nếu Chương trình MTQG
NTM đạt được các mục tiêu đã đề ra thì đến năm 2020 sẽ có khoảng 70% số xã trên
cả nước (khoảng 6.200 xã) đạt chuẩn về
tiêu chí 17 và sẽ có môi trường thực sự xanh, sạch, đẹp và đồng thời các xã còn
lại cũng có môi trường được cải thiện hơn.) Một trong những tác động tích cực đến
môi trường khi dự án được triển khai có thể kể đến như sẽ giảm mức độ dễ bị tổn
thương và tăng khả năng chống chịu với BĐKH và các tác động của thiên tai thông
qua: triển khai quy trình lập kế hoạch có sự tham gia của người dân và thích ứng
với biến đổi khí hậu; thực hiện các phương pháp thực hành kinh tế nông nghiệp
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và xử lý chất thải từ ngành
công nghiệp nông nghiệp an toàn.
7.2. Các kết quả
cụ thể của Chương trình
a) Cải thiện quy trình, thủ tục lập kế
hoạch và quản trị chương trình: quy định thực hiện chương trình được hỗ trợ
thông qua các hoạt động bao gồm các cải cách về cơ chế, chính sách của chương
trình MTQG và các hướng dẫn thực hiện, tăng cường giám sát, trách nhiệm giải
trình thông qua việc phát triển một hệ thống thông tin quản lý (MIS) và Giám
sát, đánh giá (M&E) cũng như là thông qua việc cải cách thể chế ở cấp tỉnh
trong việc lồng ghép quy trình lập kế hoạch cho các chương trình MTQG vào Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội ở các cấp tỉnh, huyện, xã. Kết quả chính đó là việc chuyển hướng từ lập
kế hoạch ở trung ương sang tăng quyền cho các cấp cơ sở trong việc chịu trách
nhiệm và ra quyết định, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Quy trình lập kế hoạch các chương
trình mục tiêu quốc gia được thực hiện theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia
từ cơ sở, người dân tộc thiểu số và phụ nữ được tham vấn hiệu quả và được lồng
ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; là căn cứ để xác định và
lựa chọn các ưu tiên đầu tư phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế của người
dân địa phương;
- Quy trình và các hướng dẫn giám sát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình rõ ràng và cụ thể hơn, giúp cho
việc theo dõi cũng như đảm
bảo các kết quả, mục tiêu của các hoạt động trong khuôn khổ chương trình đạt được.
- Các kế hoạch phát triển được đảm bảo
nguồn lực thực hiện, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực, tránh
chồng chéo, trùng lặp.
b) Cải thiện chất lượng đầu tư: các
tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật, thiết kế, phương pháp tiếp cận, tổ chức thực hiện
các tiểu dự án cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ thực hiện trong hai chương trình MTQG
được hài hòa hóa. Kết quả chính là các tiểu
dự án cơ sở hạ tầng được thực hiện theo các yêu cầu tiêu chuẩn, kỹ thuật cần
thiết để đảm bảo tính bền vững và hỗ trợ hiệu quả cho phát triển sản xuất. Việc
này sẽ làm tăng giá trị của các khoản đầu tư, tăng năng suất trong sản xuất
nông nghiệp thuộc chương trình MTQG và cũng làm đơn giản hóa các quy trình, thủ
tục và hướng dẫn cụ thể cho các xã để có thể dựa vào đó hỗ trợ cho các hoạt động
tăng thu nhập.
- Việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất ở nông thôn (từ quá trình đề xuất, lựa chọn và quyết định đầu
tư, đến thực hiện, giám sát, đánh giá, duy tu bảo dưỡng...) được đề xuất, xây dựng,
thực hiện
với
cách tiếp cận có sự tham gia, phân cấp, phân quyền cho cộng đồng, cơ sở.
- Các công trình, dịch vụ được đầu tư đảm bảo chất lượng,
đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Người dân và cộng đồng được hướng dẫn
về phát triển sản xuất theo công cụ Phân tích chuỗi giá trị.
- Phát triển sinh kế theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, đa dạng sinh kế nhằm đảm bảo tăng thu nhập trong đó có thu nhập
phi nông nghiệp.
- Các địa phương hình thành được các chuỗi
giá trị dựa trên thế mạnh của mình cũng như gắn với nhu cầu của thị trường.
c) Cải thiện việc tiếp cận với các tài sản,
dịch vụ công ở nông thôn, đặc biệt là ở những xã đặc biệt khó khăn thuộc chương
trình 135 với ưu tiên cho người dân tộc thiểu số. Việc hỗ trợ đầu tư cũng sẽ được
cân đối lại giữa đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (đã được tập trung ở giai đoạn
trước) và chuyển sang tăng hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất sinh kế để tăng
thu nhập cho hộ gia đình)
d) Cải thiện việc theo dõi, đo lường, và quản
lý việc thực hiện Chương trình, Các hoạt động có liên quan sẽ giải quyết được
những hạn chế chính trong việc điều hành chương trình mục tiêu quốc gia thông
qua nghiên cứu tác động và cơ sở dữ liệu đầu kỳ để thông qua đó thực hiện các
hướng dẫn chính sách và định hướng của Chương trình và đánh giá sự tiếp cận của
người nghèo, phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số
- Việc theo dõi và đo lường các kết quả,
hiệu quả của Chương trình được thực hiện nhằm đánh giá chính xác, khách quan và
lượng hóa được các tác động của Chương trình.
- Góp phần nâng cao hiệu quả, kết quả và
tác động của hai chương trình mục tiêu quốc gia, là cơ sở để đề xuất điều chỉnh cơ chế, chính sách.
7.3. Một số chỉ
số đo lường kết quả và tác động của Chương trình
a) Đến năm 2020 tối thiểu 90% các tỉnh tham gia Chương trình hỗ
trợ thực hiện việc lồng ghép kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia vào trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
b) Đến năm 2020 tối thiểu có thêm 20% số hộ gia đình có các nguồn
thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp tăng lên;
c) Đến năm 2020 tối thiểu có thêm 20%
người hưởng lợi (người dân tộc thiểu số và phụ nữ) hài lòng với việc tiếp cận
và chất lượng của các tiểu dự án về phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất
và đa dạng sinh kế;
d) Đến năm 2020 có khoảng 50.000 cán bộ cơ sở các cấp
được tập huấn nâng cao năng lực.
Bảng 3: Kết quả của Chương
trình
Hoạt động
|
Đầu ra
|
Kết quả trung gian
|
Kết quả
|
Nhóm kết quả 1: Lập kế
hoạch và Quản trị
|
Hoàn thiện quy định thực hiện Chương
trình NTM và
P135
Tăng cường điều phối hoạt động giữa
hai chương trình trong đó có việc hài hòa hóa quy trình lập kế hoạch, thực hiện chương
trình, bao gồm cả các yêu cầu về báo cáo, tiêu chuẩn kỹ thuật cho hai chương
trình.
Gắn kết các kế hoạch của xã với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
Xây dựng quy trình lập kế hoạch có sự tham gia,
tham vấn trong quá trình xây dựng các kế hoạch các chương trình MTQG làm cơ sở
cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
|
Ban hành các văn bản phê duyệt Chương
trình MTQG NTM và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững/ P135(DLII)
|
Ban hành hướng dẫn lập kế hoạch cho chương
trình NTM và GNBV/P135
Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình
mục tiêu quốc gia ở các cấp Trung ương, tỉnh, huyện.
Thực hiện việc lập kế hoạch lồng ghép chương
trình MTQG vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có sự tham gia từ cơ sở
và cộng đồng với sự tham vấn hiệu quả với phụ nữ và người dân tộc thiểu số (DLI2)
|
Các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
cấp tỉnh, huyện được
lồng ghép và thực hiện có hiệu quả kết hợp với kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, sản
xuất, sinh kế và phát
huy hiệu quả nguồn lực đầu tư
|
Nhóm kết quả 2. Cải thiện chất
lượng đầu tư
|
Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình phát
triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ
Tăng cường hỗ trợ
phát triển sinh kế thông qua việc áp dụng phân tích chuỗi giá trị
|
Ban hành sổ tay phát triển
cơ sở hạ tầng cho hai chương trình NTM và GNBV/P135
Ban hành sổ tay hướng dẫn các
quy trình và kỹ thuật được chuẩn hóa để nhân rộng các hỗ trợ phát triển sinh
kế, doanh nghiệp
thông qua áp dụng
phân tích chuỗi giá trị
|
- Các tiểu dự án cơ sở hạ tầng được thực hiện
và tuân thủ theo sổ tay hướng dẫn
trong đó có các yêu cầu,
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cho hai chương trình (DLI3)
Các tiểu dự án phát triển sinh kế được
thực hiện và tuân thủ và áp dụng phân tích chuỗi giá trị để hỗ trợ phát triển
sinh kế, doanh nghiệp (DLI5)
|
Chất lượng cơ sở hạ tầng được cải thiện
Các hoạt động hỗ trợ sinh kế thích hợp
|
Nhóm kết quả 3. Cải thiện việc tiếp cận
đầu tư
|
Thực hiện các tiểu dự án phát triển
sinh kế, doanh nghiệp nhỏ để hỗ trợ các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp thông qua áp dụng phân
tích chuỗi giá trị để tăng thu nhập
Thực hiện các tiểu dự án phát triển cơ
sở hạ tầng quy mô nhỏ hỗ trợ tăng năng suất nông nghiệp (ví dụ như đường từ đồng
ruộng đến chợ...)
|
Tăng chỉ tiêu đầu tư phát triển sinh
kế gắn với phân
tích chuỗi giá trị (áp dụng riêng đối với Chương trình NTM và GNBV/P135)
|
|
Tăng tỷ lệ hộ gia đình có thu
nhập tăng thêm thông qua áp dụng chuỗi giá trị và đa dạng sinh kế. (DLI6)
Tăng tỷ lệ hộ gia đình nông thôn tiếp cận và hài lòng với
tài sản, dịch vụ công đặc biệt là phụ nữ và
người
dân
tộc thiểu số (DLI4)
|
Nhóm kết quả 4. Cải
thiện việc giám sát và quản lý
|
Tập huấn cho cán bộ thực hiện Chương
trình NTM và GNBV/P135
Xây dựng khung M&E cho Chương
trình NTM và
P135
Triển khai hệ thống thông tin quản lý
MIS Chương trình NTM trong đó có tiếp nhận và phản hồi thông tin
|
Cán bộ cơ sở (thôn, bản,
xã, huyện, tỉnh) được tập huấn sử dụng các sổ tay, hướng dẫn
hoạt động, (DLI7)
Khung M&E chữ Chương trình NTM và
P135 (DLI 8.1)
Vận hành cổng thông tin nền tảng
Web để cung cấp báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng một lần tại 18 tỉnh tham gia chương
trình hỗ trợ (DLI 8.2)
|
Năng lực giám sát và thực hiện của cơ
sở được tăng cường
Tăng số lượng các cơ sở hạ tầng có hoạt
động (áp dụng riêng đối với hai chương trình).
Các phản ảnh thông tin được ghi nhận
và phản hồi (riêng
cho Chương trình NTM và P135)
Các thông tin điện tử về chương
trình, các chỉ số giám sát hoạt động cơ bản, kết quả thực hiện,
tài chính theo tỉnh dễ dàng tiếp cận (DLI 8.3)
|
Cải thiện việc giám sát, đánh giá
thông qua việc các tỉnh thường xuyên cập nhật và báo cáo cho Trung ương
|
Đo lường một cách khoa học kết quả và
tác động của chương
trình
|
Hoàn thành điều tra đầu kỳ và cuối kỳ
(DLI9)
|
Báo cáo đánh giá kết quả và
tác động của chương trình mục tiêu quốc gia
|
7.5. Mối quan hệ
giữa các nhóm kết quả với các chỉ số giải ngân, mục tiêu của Chương trình.
Hai chỉ số giải ngân số 4 và 6 (DLI 4 và
DLI 6) tập trung vào kết quả trực tiếp của chương trình - tăng sự tiếp cận và sự
hài lòng đối với cơ sở hạ tầng phục vụ nâng cao năng suất nông nghiệp và đa dạng
hóa sinh kế. Hai chỉ số giải ngân liên quan đến các kết quả trung gian cần thiết
để đạt được những kết quả này, đó là việc thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng (DLI 3) và các dự án
hỗ trợ sinh kế liên quan đến cộng đồng (DLI 5) bằng cách thực hiện
các hoạt động này phù hợp với sổ tay hướng dẫn hoạt động trong đó có các hướng
dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật
đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng phân tích chuỗi giá trị trong việc lựa chọn các
hoạt động hỗ trợ sinh kế. Tuy nhiên, tăng cường năng lực là rất cần thiết cho
việc thông qua sổ tay hướng dẫn
hoạt động tăng cường và việc thực hiện chương trình và giám sát các DLI ở mức kết
quả (DLI
4
và DLI
6)
đòi hỏi một kết quả đáng tin cậy và dữ liệu cuối cùng từ các cuộc điều tra hộ
gia đình. Cả hai lĩnh vực này đều
là những điểm yếu của các CTMTQG do việc phân bổ ngân sách thường xuyên thấp và
sử dụng các số liệu kết quả chủ quan hoặc tự báo cáo của cán bộ xã để theo
dõi kết quả của chương trình. Do đó, một DLI về tập huấn (DLI 7) đã được đưa
vào để củng cố
các
ưu tiên cho việc cung cấp tài chính cho xây dựng năng lực và các DLI về tăng cường
khuôn khổ giám sát và đánh giá (DLI 8) và việc thực hiện điều tra cơ bản và kết
thúc (DLI 9) được đưa vào để đảm bảo tính khả dụng của thông tin này và nâng
cao kết quả tập trung vào hoạt động.
(Chi tiết được trình bày tại
Phụ lục 2)
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình này sẽ không thành lập mới
Ban quản lý dự án nào độc lập để thực hiện mà thay vào đó, sẽ sử dụng Văn phòng
điều phối nông thôn mới Trung ương, Văn phòng điều phối Chương trình 135 và Văn phòng
quốc gia giảm nghèo bền vững
với chức năng điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình và hệ thống các cơ quan
thường trực Chương trình (Giảm nghèo bền vững, Xây dựng nông thôn mới) ở cấp địa
phương (tỉnh, huyện) để tổ chức triển khai thực hiện.
8.1. Cấp Trung ương
a) Ban Chỉ đạo Trung ương các chương
trình mục tiêu quốc gia: thực
hiện việc giám sát chung đối Chương trình.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chủ trì việc đề xuất phân bổ vốn vay
cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và cho các tỉnh tham gia thực hiện Chương
trình.
- Tổng hợp vốn đầu tư phát triển do các
Bộ đề xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán chi đầu tư phát triển.
c) Bộ Tài chính:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế
quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Ban hành các hướng dẫn về quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán ngân sách các chương trình MTQG để thực hiện các dự án
thành phần thuộc chương trình MTQG đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành rà
soát và xây dựng, ban hành hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho các chương trình MTQG
giai đoạn 2016-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
phân bổ ngân sách vốn sự nghiệp cho các chương trình MTQG và phối hợp cùng với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn đầu tư trung hạn, hàng năm, tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm (kinh phí sự nghiệp và đầu tư).
- Mở tài khoản ngoại tệ tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước để nhận vốn của Ngân hàng Thế giới giải ngân cho Chương trình theo các
điều khoản được thỏa thuận với WB. Việc mua lại ngoại tệ của Chương trình chuyển
vào dự trữ ngoại hối nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2014NĐ-CP ngày 20/5/2014 của Chính
phủ.
- Tổng hợp nhu cầu vốn sự nghiệp của các
Bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán chi thường xuyên.
- Giám sát việc thực hiện các quy định
hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn ODA trong quá trình thực
hiện của Chương trình.
d) Bộ Nông nghiệp và PTNT được giao nhiệm
vụ:
- Chủ trì chủ quản, điều phối thực hiện Chương
trình, phối hợp với Bộ ngành chủ quản thành phần là Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội và Ủy ban Dân tộc; là cơ quan chủ quản thực hiện Hợp phần 1 của Chương
trình
- Hướng dẫn thực hiện chung đối với Chương
trình. Văn phòng điều phối NTM Trung ương là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo
Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu trách nhiệm thi hành
các hướng dẫn, quyết định của Ban Chỉ đạo Trung ương. Văn phòng điều phối NTM
Trung ương sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp chung về các hoạt động
và kết quả của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức việc thực hiện điều tra đầu kỳ, cuối kỳ, kiểm định kiểm đến
các chỉ số giải ngân
thông qua đơn vị tư vấn độc lập trên cơ
sở thống nhất với Ngân hàng thế giới.
đ) Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan chủ trì và phối hợp với các
bộ, ngành và và địa phương triển khai thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền
vững. Hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy định chi tiết tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg .
- Là cơ quan chủ quản chung về giảm
nghèo bền vững.
- Văn phòng quốc gia Giảm nghèo bền vững
là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương (lĩnh vực giảm nghèo) và Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội.
e) Ủy ban Dân tộc
- Là cơ quan chủ trì và phối hợp với các
bộ, ngành và và địa phương triển khai thực hiện Chương trình 135. Hướng dẫn thực
hiện Chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định chi tiết tại
Quyết định số 1722/QĐ-TTg .
- Là cơ quan chủ quản Hợp phần 2 của Chương
trình.
- Văn phòng điều phối Chương trình 135
là cơ quan giúp việc cho Ủy ban Dân tộc
g) Kho bạc Nhà nước
- Giám sát việc thực hiện chi tiêu các
hoạt động thuộc Chương trình theo quy định hiện hành
- Tổng hợp và cung cấp các báo cáo tài
chính từ hệ thống Tabmis cho cơ quan chủ quản của Chương trình MTQG về xây dựng
NTM (Bộ Nông nghiệp và PTNT) để gắn với hệ thống MIS của chương trình.
h) Kiểm toán nhà nước:
- Thực hiện kiểm toán hàng năm và kết
thúc Chương trình theo điều khoản tham chiếu (TORs) được thỏa thuận với WB.
- Thực hiện việc kiểm đếm, kiểm định các
chỉ số giải ngân, các chỉ số kết quả hàng năm.
8.2. Cấp địa phương
a) Các địa phương tham gia thực hiện Chương
trình được:
- Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực và đúng hạn
để thực hiện Chương trình như đã được phê duyệt;
- Hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực để thực hiện hai chương
trình có hiệu
quả.
b) Các địa phương tham gia thực hiện Chương
trình có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình
một cách có hiệu quả tại các địa
phương theo các cam kết và thỏa thuận thực hiện đã được ký kết, góp phần thực
hiện các chỉ số giải ngân gắn với kết quả thực hiện của địa phương tạo thuận lợi
để Ngân hàng thế giới giải ngân khoản cho vay cho Việt Nam.
- Bố trí đủ kinh phí đối ứng để thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Tạo điều kiện để Kiểm toán nhà nước thực
hiện và giám sát việc kiểm toán.
- Tạo điều kiện để đơn vị kiểm đếm độc lập
thực hiện việc kiểm định, kiểm đếm kết quả theo các chỉ số giải ngân (số
2,3,4,5,6,7 và 8.2).
- Các Ban chỉ đạo ở địa phương chịu
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn thực hiện và giám sát quá trình thực hiện đối với
02 Chương trình MTQG ở địa phương.
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc và Văn phòng điều phối các chương
trình phối hợp thực hiện Chương trình này ở địa phương theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan trên cơ sở đề xuất của các chủ chương trình, dự án,
cân đối tổng hợp việc phân bổ các nguồn vốn thực hiện chương trình, tham mưu
UBND tỉnh giao kế
hoạch cho ác đơn vị, chủ đầu tư thực hiện. Hàng năm cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư
phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh đối ứng để
thực hiện chương trình.
- Sở Tài chính: hàng năm cân đối, tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách tỉnh đối ứng để thực hiện
chương trình.
IX. TỔNG VỐN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
Tổng nguồn vốn của Chương trình: Dự kiến
khoảng 215,033 triệu USD, tương đương 4,786,632 tỷ đồng Việt Nam.
(Tỷ giá áp dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam tạm
tính:
22.260 VND/USD)
9.1. Vốn vay ưu đãi
Tổng số vốn vay dự kiến: 153 triệu USD từ nguồn vốn của
Ngân hàng Thế giới (nguồn IDA) tương đương 3.405,78 tỷ đồng.
9.2. Vốn đối ứng
Vốn đối ứng: 1.380,852 tỷ đồng, tương
đương 62,033 hiệu USD, từ ngân sách Trung ương (khoảng 28 tỷ đồng, tương đương
1,258 triệu USD) bố trí trong khuôn khổ các Chương trình MTQG và nguồn vốn đối ứng
cho các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước để
thực hiện các nội dung có liên quan và nguồn vốn đối ứng địa phương (khoảng
1.352,852 tỷ đồng, tương đương 60,775 triệu USD) do ngân sách các tỉnh tham gia
Chương trình bố trí theo quy định hiện hành của hai Chương trình mục tiêu quốc
gia, cụ thể:
- Vốn đối ứng cấp từ Ngân sách Trung ương: được bố
trí để thực hiện việc chỉ đạo, theo dõi,
giám sát, kiểm toán, kiểm đếm, kiểm định, điều tra đầu kỳ, cuối kỳ, quản lý chương
trình.... Dự kiến khoảng 28 tỷ đồng Việt Nam.
(Chi tiết được trình bày tại Phụ lục 5).
- Vốn đối ứng cấp từ Ngân sách địa
phương: Mức độ đối ứng của địa phương sẽ phụ thuộc vào mức kinh phí hỗ trợ được
phân bổ và hệ số đối ứng. Với mức phân bổ dự kiến 4,25 triệu đô la Mỹ/chương trình/địa
phương thì tổng mức kinh phí đối ứng của địa phương dự kiến là: khoảng
1.352,852 tỷ đồng, tương đương 60,775 triệu USD (Căn cứ theo Quyết định số
48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày
22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương
và
tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020).
(Chi tiết được trình bày tại
Phụ lục 6)
X. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH
10.1. Đối với vốn vay
- Phương thức tài trợ: Thực hiện theo
phương thức hòa đồng ngân sách để sử dụng cho các hoạt động đầu tư tại địa bàn
các địa phương tham gia Chương trình theo danh mục đầu tư và phù hợp với tiêu
chí của hai chương trình MTQG và được tính vào trong tổng hai nguồn vốn trung hạn
cấp phát cho các địa phương để thực hiện hai chương trình này. Do tính chất của
khoản vay nên:
Khoản vay này được xem là một nguồn ngân sách
Trung ương cấp phát toàn bộ cho các địa phương thực hiện 02 chương trình MTQG
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phải là khoản vay bù đắp bù đắp bội
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (theo quy định tại Khoản 3,
Điều 7 của Luật Ngân sách Nhà nước).
- Nguồn vốn vay khi phân bổ cho các địa
phương sẽ thực hiện theo cơ chế phân bổ vốn NSTW trung hạn theo quy định của Luật
Đầu tư công, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và các Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg
ngày 15/12/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ; Tổng nguồn kinh phí trung hạn cấp phát cho các địa phương thực hiện
hai chương trình MTQG không thay đổi (theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền).
- Phương án trả nợ vốn vay được quy định
cụ thể trong Hiệp định tài trợ ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới.
- Cơ cấu vốn đầu tư phát triển và vốn sự
nghiệp trong tổng mức vốn của Chương trình được cân đối vào cơ cấu vốn Ngân sách Trung
ương giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
26/2016/QH13 ngày 10/11/2016 và tại Công văn số 10837/BKHĐT-TCTT ngày
29/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, theo tỷ lệ (đối với Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới là 3:1 và đối với Chương trình Giảm nghèo bền vững là 2,5:1).
- Nguồn vốn vay sẽ được tập trung để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở thiết yếu ở nông thôn trực tiếp phục vụ
phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập, nhất là ở các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Các địa phương sử dụng và giải ngân
theo theo Luật Ngân sách, các cơ chế hiện hành của Chương trình MTQG xây dựng
NTM và Chương trình 135 (không có sự phân biệt giữa các địa phương tham gia Chương
trình và các địa phương khác) và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
10.2. Phương thức giải ngân
Nguồn vốn vay dự kiến sẽ được phân bổ vào ngân sách chung cho
các tỉnh tham gia và được giải ngân dựa trên kết quả thực hiện hai chương trình
mục tiêu quốc gia, thể hiện bằng các chỉ số giải ngân gắn với 4 nhóm kết quả (Chi tiết
tại Phụ lục 3). Cách thức kiểm đếm, kiểm định các chỉ số giải ngân làm căn
cứ để Ngân hàng Thế giới giải ngân vào tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
+ Sau khi có báo cáo về kết quả kiểm đếm, kiểm định
các chỉ số giải ngân, (dựa
vào hết quả thực hiện các mục tiêu vào năm trước đó) Ngân hàng Thế giới sẽ
thực hiện giải ngân theo thỏa
thuận ký kết giữa Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam.
+ Quy trình giải ngân, chuyển khoản vốn
vay của NHTG và quản lý tài chính của Chương trình, được thực hiện tương tự như
đối với các Chương trình PforR khác đang thực hiện tại Việt Nam.
10.3. Đối với vốn đối ứng
- Ngân sách Nhà nước cấp phát hoàn toàn
cho các Bộ, ngành tham gia Chương trình (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
(Kho bạc nhà nước), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Kiểm toán nhà nước...) để thực hiện các hoạt động:
quản lý (chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, theo dõi việc thực hiện Chương trình, điều phối, báo cáo, sơ kết, tổng
kết);
Điều tra đầu kỳ và Điều tra cuối kỳ chương trình; Kiểm định, kiểm đếm các chỉ số
giải ngân của dự án phục vụ hoạt động giải ngân dựa trên kết quả; Kiểm toán
hàng năm đối với các tỉnh tham gia dự
án; Nâng cao năng lực.. .(xem Phụ lục 5).
- Địa phương tự bố trí ngân sách địa phương để đối ứng thực
hiện các hoạt động thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định hiện hành về bố
trí vốn đối ứng của 02 chương
trình MTQG phù hợp với các nội dung thuộc các hợp phần mà Chương trình sẽ hỗ trợ.
Cơ cấu vốn đối ứng sẽ do địa phương quyết định để đảm bảo thực hiện hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu
tư công, quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia (Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ), Nghị
định số 161/NĐ-CP ngày 8/12/2016 của Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương. Mức độ đối ứng của địa phương để thực hiện Chương trình tùy thuộc vào mức độ nhận
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của các tỉnh.
+ Các tỉnh nhận hỗ trợ từ Ngân sách
Trung ương trên 70% thì không phải bố trí vốn đối ứng của địa phương để thực hiện Chương
trình
+ Các tỉnh nhận hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương từ
50-70% thì đối ứng vốn địa phương theo tỷ lệ 1:1 đối với Chương trình NTM và
1:0,1 đối với Chương trình 135.
+ Các tỉnh nhận hỗ trợ từ Ngân sách
Trung ương dưới 50% thì đối ứng vốn địa phương theo tỷ lệ 1:1,5 đối với Chương
trình NTM và 1:0,15 đối với Chương trình 135.