ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2025/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
29 tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Căn cứ Thông tư số
45/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 36/TTr-STC ngày 28 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định quản lý
nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bao gồm các hoạt động quản lý, điều
tiết giá của Nhà nước; tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; Cơ sở dữ liệu
về giá; thẩm định giá; thanh tra chuyên ngành về giá, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giá, thẩm định giá và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước về giá, thẩm định giá.
Những nội dung khác về giá
không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Giá số
16/2023/QH15 và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai
giá.
2. Các cơ quan được phân công
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên
Giang.
Chương II
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU
TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 3.
Phân công tổ chức thực hiện bình ổn giá
1. Trường hợp mặt bằng giá thị
trường hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có biến động
bất thường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật
Giá. Các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá diễn biến thực tế
và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn để xây dựng báo
cáo bình ổn giá gồm các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá, kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá gồm các nội dung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 85/2024/NĐ- CP gửi Sở Tài chính
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp,
thời hạn bình ổn giá phù hợp với quy định của pháp luật về bình ổn giá.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm đề xuất, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện bình ổn giá đối với các mặt
hàng cụ thể sau:
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì đối với các mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc
bảo vệ thực vật;
b) Sở Công Thương chủ trì đối với
các mặt hàng xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
c) Sở Y tế chủ trì đối với các
mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu
được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Phân công tổ chức thực hiện định giá
1. Cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực thực hiện việc thẩm định phương án giá, phương án điều chỉnh
giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định
này.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực được phân công thẩm định phương án giá, phương án điều chỉnh
giá tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn
bản định giá, điều chỉnh giá.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định thì
cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực được phân công thẩm định phương án
giá có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực.
Điều 5.
Phân công nhiệm vụ tiếp nhận kê khai giá
1. Cơ quan tiếp nhận kê khai
giá được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
Định kỳ vào ngày cuối cùng của
tháng kê khai, cơ quan tiếp nhận kê khai có trách nhiệm tổ chức việc cập nhật
thông tin giá kê khai vào Cơ sở dữ liệu về giá; được sử dụng mức giá kê khai
trong công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá (sau đây gọi là Danh sách kê khai giá) thuộc thẩm quyền
tiếp nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hằng năm.
Trường hợp trong năm phát sinh
yêu cầu cần điều chỉnh Danh sách kê khai giá thì các cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực tiếp nhận kê khai giá rà soát, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh sách kê khai giá bổ sung. Trường hợp đến
hạn rà soát định kỳ hằng năm mà không phát sinh yêu cầu cần phải điều chỉnh
Danh sách kê khai giá thì không cần tham mưu ban hành Danh sách kê khai giá mới.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm đăng tải Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ hằng năm và Danh
sách kê khai giá bổ sung trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn tối
đa 05 ngày kể từ thời điểm ban hành Danh sách kê khai giá.
4. Trường hợp cần điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Phụ lục II
kèm theo Quyết định này, các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực được
phân công tiếp nhận kê khai giá đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh (gồm
các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP), gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa phương.
5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định thì
các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền kê khai giá, đảm bảo phù hợp
với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn.
Điều 6. Kiểm
tra yếu tố hình thành giá
1. Các cơ quan chuyên môn quản
lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi chuyên ngành quản lý theo thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình ổn giá, định giá, kê khai giá
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Điều 3, 4 và 5 Quyết định này.
2. Việc kiểm tra yếu tố hình
thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Giá.
Chương
III
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ
BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 7. Đối
tượng thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị
trường
1. Đối tượng thực hiện tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường:
a) Các cơ quan được giao nhiệm
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường tại Điều 8 của Quyết định này.
b) Các tổ chức, cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị
trường và xây dựng báo cáo giá thị trường trình cấp có thẩm quyền theo phân
công được giao.
3. Nội dung báo cáo giá thị trường
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giá; thực hiện báo cáo theo
Danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II và theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và
kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
Điều 8. Báo
cáo giá thị trường
1. Sở Tài chính xây dựng báo
cáo giá thị trường tổng hợp định kỳ của địa phương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính
(Cục Quản lý giá) tổng hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 và Điều 16 của
Thông tư số 29/2024/TT-BTC trên cơ sở tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và tổng hợp báo cáo của các cơ quan được giao nhiệm
vụ báo cáo tại khoản 2 Điều này.
2. Các cơ quan được giao nhiệm
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường thuộc
các danh mục tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC , cụ
thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa
bàn tỉnh đối với các mặt hàng “Thóc tẻ; Gạo tẻ; Đường ăn” thuộc danh mục Lương
thực, thực phẩm và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Vật tư nông nghiệp.
b) Sở Xây dựng: Tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với
nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Vật liệu xây dựng và danh mục Giao thông.
c) Sở Công Thương: Tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối
với mặt hàng Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
d) Sở Y tế: Tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với
nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Dịch vụ y tế.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Dịch vụ giáo dục.
e) Chi cục Thống kê tỉnh: Phối
hợp cung cấp báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của địa phương. Phân tích diễn
biến CPI của địa phương trong kỳ báo cáo (nếu có). Phân tích thực trạng, nguyên
nhân của các yếu tố tác động đến CPI (nếu có).
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn cấp
huyện quản lý đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Lương thực, thực phẩm.
3. Tần suất thực hiện, thời
gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn của báo cáo giá thị trường định kỳ gửi Sở
Tài chính tổng hợp:
a) Tần suất thực hiện báo cáo
và thời gian chốt số liệu báo cáo: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
b) Thời hạn gửi báo cáo: Các cơ
quan được giao nhiệm vụ báo cáo tại khoản 2 Điều này định kỳ xây dựng và gửi báo
cáo giá thị trường về Sở Tài chính trước ngày 02 của tháng tiếp theo sau tháng
kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và trước ngày 03 của tháng tiếp theo sau tháng
cuối cùng của kỳ báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; đối với
báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm, thực hiện báo cáo đồng thời quý II và 6
tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.
4. Kinh phí đảm bảo cho công
tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường thực hiện theo quy định tại
Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
Điều 9. Xây
dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, xây dựng, nâng cấp và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương.
b) Tổ chức việc quản trị, điều
hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; có nhiệm
vụ duy trì, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phân công
phòng chuyên môn triển khai tổ chức các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác
Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương và kết nối dữ liệu về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận hành, khai thác
thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn quản
lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành và tổ chức thực hiện
quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương.
Điều 10. Cập
nhật thông tin dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương, gồm:
a) Báo cáo giá thị trường của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu;
d) Danh sách các tổ chức kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, giá hàng hóa dịch vụ được thực
hiện kê khai trên địa bàn tỉnh;
đ) Thông báo kết quả thẩm định
giá của Hội đồng thẩm định giá do Sở Tài chính quyết định thành lập hoặc tham
mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác
thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Tài chính hoặc do Sở Tài chính chủ trì tham
mưu.
2. Các cơ quan chuyên môn quản
lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm cập nhật
các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tham mưu;
b) Thông báo kết quả thẩm định
giá của Hội đồng thẩm định giá do cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc tham mưu cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập.
c) Giá hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn quản lý ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tham mưu hoặc quyết định
ban hành theo thẩm quyền.
3. Thời điểm cập nhật thông
tin, dữ liệu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:
a) Thực hiện cập nhật thông
tin, dữ liệu định kỳ 01 lần/tháng (chậm nhất ngày 05 hằng tháng) đối với thông
tin, dữ liệu được quy định tại điểm a, e khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
b) Thực hiện cập nhật thông
tin, dữ liệu thường xuyên (tối đa sau 07 ngày kể từ khi văn bản, quyết định về
thông tin, dữ liệu có hiệu lực) đối với các thông tin, dữ liệu được quy định tại
điểm b, c, d, đ khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC
CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 11.
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá, thẩm
định giá
1. Sở Tài chính thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về giá theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Các cơ quan chuyên môn quản
lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá của sở, ngành,
cơ quan mình theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Điều 3, 4, 5 Quyết định
này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá của Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Điều 3, 4, 5 Quyết định
này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12.
Xây dựng, phê duyệt và ban hành kế hoạch kiểm tra, Quyết định kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá
1. Trường hợp kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định
này:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát
hiện vi phạm, dấu hiệu vi phạm, Sở Tài chính ký quyết định kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2024/TT-BTC .
2. Trường hợp kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3
Điều 11 Quyết định này:
Sở Tài chính, các cơ quan
chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành kế hoạch kiểm tra và ký quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
giá, thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2024/TT-BTC .
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính
1. Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá theo quy định của
Luật Giá.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối
hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải kê khai giá để gửi Bộ
Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên
môn quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương bình ổn giá trong trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 18 Luật Giá trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
6. Tiếp nhận kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan; thực
hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường, cập nhật thông tin, dữ liệu về
giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu về giá của địa phương và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá theo quy định của Chính phủ.
7. Tổ chức hiệp thương giá hàng
hóa, dịch vụ trong lĩnh vực, phạm vi quản lý (khi có yêu cầu).
8. Tổ chức hoạt động thẩm định
giá của Nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật và xử lý theo thẩm quyền, tham mưu cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức năng, lĩnh vực, phạm vi
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực giá, thẩm định giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về
quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giá trong lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định tại Quyết định này và
pháp luật có liên quan.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
3. Đề xuất và phối hợp với Sở
Tài chính về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị điều chỉnh Danh
mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá; hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải kê khai giá để gửi Bộ Tài chính tổng hợp
trình Chính phủ.
4. Đề xuất và phối hợp với Sở
Tài chính về việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ
trương bình ổn giá trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật
Giá; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan; thực
hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường,
cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu về giá theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính triển khai các hoạt động cụ thể
của Cơ sở dữ liệu về giá.
7. Tổ chức hiệp thương giá hàng
hóa, dịch vụ trong lĩnh vực, phạm vi quản lý (khi có yêu cầu).
8. Tổ chức hoạt động thẩm định
giá của Nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp Sở Tài chính tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý theo thẩm quyền, tham mưu cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức
năng, lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực giá, thẩm định giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về
quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là
cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Quyết định này; có thẩm quyền quyết định, phân công nhiệm vụ đối với từng
cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo ngành, lĩnh vực,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giá theo quy định tại Điều này.
2. Ban hành theo thẩm quyền,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc phạm
vi quản lý; phối hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh
trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
3. Thực hiện các nhiệm vụ bình ổn
giá; tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường, xây dựng báo cáo giá thị trường;
cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu về giá và các nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Quyết định này.
4. Tổ chức thẩm định phương án
giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền định
giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các quy định pháp luật chuyên ngành.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo chức năng, lĩnh vực, phạm vi quản
lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về
quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Giao trách nhiệm cho Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Giáo dục và
Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Chi cục Thống kê tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thực hiện Quyết định này, đồng thời
tổ chức tuyên truyền phổ biến công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tốt.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai
giá phải thực hiện kê khai giá theo quy định.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2025 và thay thế Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 17
tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định về quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THẨM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
TT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan chuyên môn thẩm định phương án giá
|
I
|
Định khung giá
|
1
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
II
|
Định giá tối đa
|
1
|
Dịch vụ sử dụng đường bộ của
các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để
kinh doanh, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn ngoài vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga
(bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Dịch vụ ra, vào bến xe ô tô
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
6
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
7
|
Dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Định giá cụ thể
|
1
|
Nước sạch
|
Sở Tài chính chủ trì; Sở Xây
dựng phối hợp
|
2
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh
|
Sở Y tế
|
3
|
Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế
dự phòng tại cơ sở y tế công lập
|
Sở Y tế
|
4
|
Dịch vụ điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Y tế
|
5
|
Sản phẩm, dịch vụ công (dịch vụ
sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có thẩm
quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng của
cơ quan, tổ chức ở địa phương
|
Cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực
|
6
|
Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý, đặt hàng của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
7
|
Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
8
|
Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa
có bản đồ địa chính có tọa độ
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
9
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
10
|
Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
11
|
Dịch vụ thoát nước và xử lý
nước thải (trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối với khu công
nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước)
|
Sở Xây dựng
|
12
|
Dịch vụ thuê công trình hạ tầng
kỹ thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
13
|
Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
14
|
Dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước
|
Sở Công thương
|
15
|
Dịch vụ sử nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng dịch vụ
|
Cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
TT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan tiếp nhận kê khai giá, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (chi tiết danh mục) của hàng hóa, dịch vụ
|
A
|
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá trên phạm vi cả nước
|
I
|
Hàng hóa, dịch vụ bình ổn
giá
|
1
|
Xăng, dầu thành phẩm
|
Sở Công thương, Sở Tài chính
|
2
|
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
|
Sở Công thương, Sở Tài chính
|
3
|
Sữa dành cho trẻ em dưới 06
tuổi
|
Sở Y tế
|
4
|
Thóc tẻ, gạo tẻ
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
5
|
Phân đạm; phân DAP; phân NPK
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
6
|
Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
7
|
Vắc - xin phòng bệnh cho gia
súc, gia cầm
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
8
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
9
|
Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết
yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
II
|
Hàng hoá, dịch vụ do Nhà
nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ
thể bán cho người tiêu dùng
|
1
|
Dịch vụ sử dụng đường bộ của các
dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh
doanh, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Dịch vụ sử dụng phà được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga
(bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Dịch vụ ra, vào bến xe ô tô
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
7
|
Dịch vụ sử dụng cảng cá được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
8
|
Dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
9
|
Dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
khác do Chính phủ ban hành
|
1
|
Xi măng
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Nhà ở, nhà chung cư
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê)
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Dịch vụ tại cảng biển khác
ngoài hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Dịch vụ vận tải hành khách
tuyến cố định bằng đường bộ
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Thép xây dựng
|
Sở Công Thương
|
7
|
Than
|
Sở Công Thương
|
8
|
Etanol nhiên liệu không biến
tính
|
Sở Công Thương
|
9
|
Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG);
khí thiên nhiên nén (CNG)
|
Sở Công Thương
|
10
|
Thuốc thú y để tiêu độc, sát
trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
11
|
Đường ăn bao gồm đường trắng
và đường tinh luyện
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
12
|
Muối ăn
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
13
|
Thực phẩm chức năng cho trẻ
em dưới 06 tuổi
|
Sở Y tế
|
14
|
Thiết bị y tế
|
Sở Y tế
|
15
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
|
Sở Y tế
|
16
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
|
Sở Y tế
|
B
|
Hàng hóa, dịch vụ đặc thù
thực hiện kê khai giá tại địa phương
|
1
|
Dịch vụ lưu trú
|
Sở Du lịch
|
2
|
Dịch vụ tham quan tại khu du
lịch trên địa bàn
|
Sở Du lịch
|
3
|
Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Dịch vụ vận tải hành khách bằng
taxi
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Dịch vụ vận tải hành khách
tham quan du lịch
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa và
hành khách tuyến cố định bằng đường thủy nội địa-đường biển
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Vật liệu xây dựng chủ yếu
khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả
nước)
|
Sở Xây dựng
|
8
|
Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
9
|
Dịch vụ chủ yếu tại chợ ngoài
dịch vụ do Nhà nước định giá
|
Sở Công thương
|