22/08/2024 16:13

Vợ có nghĩa vụ trả nợ thay cho chồng không?

Vợ có nghĩa vụ trả nợ thay cho chồng không?

Có nhiều trường hợp chồng ra ngoài vay nợ khắp nơi rồi không có đủ khả năng trả, vậy thì người vợ có nghĩa vụ phải trả nợ thay hay không?

1. Vợ có nghĩa vụ trả nợ thay cho chồng không?

Trước tiên cần phải xác định rằng khoản nợ mà người chồng vay là nợ chung hay nợ riêng, khoản nợ đó phát sinh trong trường hợp nào, và mục đích sử dụng của nơ.

Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng như sau:

- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Dẫn chiếu đến Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, tại Điều 45 quy định các nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng gồm:

- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Như vậy, nếu khoản nợ người chồng vay được dùng vào những mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc đứng ra vay riêng một mình nhưng để thực hiện việc làm ăn, kinh doanh chung của hai vợ chồng, tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình thì cả hai vợ chồng sẽ phải cùng chịu trách nhiệm về việc trả khoản nợ chung đó

Còn nếu khoản nợ người chồng vay trước khi kết hôn hoặc vay để dùng vào những mục đích riêng của người chồng, không vì nhu cầu gia đình thì người vợ sẽ không có nghĩa vụ phải trả đối với khoản nợ riêng này. 

2. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được lập khi nào?

Căn cứ tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Theo đó, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm:

- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

- Nội dung khác có liên quan.

Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

(Quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia định 2014)

3. Trường hợp nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Theo đó, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014;

- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

(Quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia định 2014)

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
510

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn