23/03/2023 11:12

Có được chuyển QSDĐ là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng?

Có được chuyển QSDĐ là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng?

Tôi và chồng có đứng tên chung một ngôi nhà. Tuy nhiên, vì lý do cá nhân nên tôi muốn chuyển ngôi nhà từ tài sản chung thành tài sản của riêng tôi có được không? “Minh Anh-Đà Lạt”

Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp như sau:

1. Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản chung được pháp luật quy định như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, tài sản chung được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chung. Những tài sản trong thời kỳ hôn nhân được xác lập là tài sản chung của vợ chồng, gồm có:

-Tài sản do vợ, chồng tạo ra

-Thu nhập từ lao động

-Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh

-Thu nhập từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

-Những tài sản không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của vợ chồng

-Các thu nhập hợp pháp khác

Đối với quyền sử dụng đất, được xác lập là tài sản chung nếu vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Có được chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản chung thành tài sản riêng?

Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình, chia tài sản chung được quy định như sau:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản và được mang đi công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu muốn chuyển ngôi nhà là tài sản chung thành tài sản riêng, bạn cần thỏa thuận với chồng. Việc thỏa thuận về chuyển nhượng toàn bộ căn nhà cho bạn sở hữu cần được lập thành văn bản và đem đi công chứng. Sau đó, vợ chồng bạn tiến hành làm thủ tục chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ đứng tên hai vợ chồng thành đứng tên một mình bạn.

Tuy nhiên, việc chia tài sản chung không được thuộc các trường hợp bị vô hiệu được quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

- Việc chia tài sản chung gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

- Chia tài sản chung nhằm trốn tránh các nghĩa vụ:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

+ Nghĩa vụ khác về tài sản.

Trân trọng!

Lê Thị Phương Ngân
5192

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn