15/12/2023 17:46

Lễ đính hôn là gì? Đã đính hôn có được xem là vợ chồng không?

Lễ đính hôn là gì? Đã đính hôn có được xem là vợ chồng không?

Tôi muốn hỏi lễ đính hôn là gì? Đã đính hôn có được xem là vợ chồng không?_Xuân Uyên(Đồng Tháp)

 Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau?

1. Lễ đính hôn là gì?

Lễ đính hôn hay còn gọi là lễ ăn hỏi, đám hỏi, là một nghi lễ truyền thống của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Là một dịp quan trọng để hai bên gia đình gặp gỡ, làm quen trước ngày cưới. Lễ đính hôn thường được tổ chức tại nhà cô dâu, nhà trai sẽ chuẩn bị mâm quả gồm các lễ vật như trầu cau, bánh cốm, chè, rượu, xôi,... để mang sang nhà gái.

- Sau khi nhà trai đến nhà gái, hai bên gia đình sẽ cùng nhau làm lễ ăn hỏi, trong đó có các nghi thức như:

+ Xem mặt: Nhà trai sẽ lên nhà gái để xem mặt cô dâu. Đây là nghi thức quan trọng để hai bên gia đình có thể gặp gỡ và tìm hiểu nhau.

+ Trao tráp: Nhà trai sẽ trao mâm quả cho nhà gái. Trong mâm quả có thể có các lễ vật khác nhau tùy theo phong tục của từng vùng miền.

+ Lễ rót nước: Nhà trai sẽ rót nước mời nhà gái. Đây là nghi thức thể hiện sự tôn trọng của nhà trai đối với nhà gái.

+ Lễ nạp tài: Nhà trai sẽ trao tiền cho nhà gái để lo cho đám cưới.

+ Lễ nhận tráp: Nhà gái sẽ nhận mâm quả từ nhà trai.

+ Tân hôn lễ: Đây là nghi thức chính của lễ đính hôn, trong đó nhà trai sẽ chính thức cầu hôn cô dâu.

+ Trao nhẫn đính hôn cho nhau: Chiếc nhẫn đính hôn thể hiện sự cam kết dành trọn đời bên nhau của cặp vợ chồng tương lai.

- Khi kết thúc lễ đính hôn, hai bên gia đình sẽ cùng nhau ăn uống và vui chơi.

Hiện nay, lễ đính hôn của người Việt Nam cũng có nhiều thay đổi, phù hợp với xu thế hiện đại. Tuy nhiên, những nghi thức truyền thống vẫn được giữ gìn và phát huy, thể hiện nét đẹp văn hóa của dân tộc.

Như vậy, Lễ đính hôn thể hiện sự chuẩn bị cho hôn nhân và là bước quan trọng trước ngày cưới. Lễ đính hôn được tổ chức trước lễ thành hôn, thường là từ 01 đến 03 tháng.

2. Đã đính hôn có được xem là vợ chồng không?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân được định nghĩa là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đăng ký kết hôn.

Lễ đính hôn chỉ là một nghi lễ truyền thống, được coi như thông báo chính thức về việc hứa gả con giữa hai bên gia đình với nhau. Việc tổ chức lễ đính hôn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi người. Đây là dịp để hai bên gia đình gặp gỡ, tìm hiểu nhau và chúc phúc cho cặp đôi sắp cưới. Tuy nhiên, lễ đính hôn không phải là một thủ tục bắt buộc trong quá trình xác lập quan hệ hôn nhân, lễ đính hôn không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

Theo đó, chỉ khi hai người đăng ký kết hôn thì mới được xem là vợ chồng theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc đã đính hôn không được xem là vợ chồng.

3. Thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn cần có các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);

Tờ khai đăng ký kết hôn:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

Giấy tờ phải nộp

Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Giấy tờ phải xuất trình

+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 thì thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn thực hiện như sau:

- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Giấy đăng ký kết hôn có 02 bản, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (Giấy đăng ký kết hôn).

Như vậy, khi làm giấy đăng ký kết hôn thì người đăng ký phải nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ có liên quan và thực hiện đúng thủ tục theo quy định.

Hứa Lê Huy
8292

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]