27/03/2024 09:33

Lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí bị xử lý thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí bị xử lý thế nào?

Tôi muốn hỏi gần đây có vụ việc shark Thuỷ - chủ một công ty ngoại ngữ lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí của phụ huynh học sinh thì hành vi trên bị xử lý thế nào? “Ngọc Thủy – Hà Nội”

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí?

Lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng và đóng tiền học phí nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền đó.

Theo đó, để lừa được người khác, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, sự cam kết trên giấy tờ, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội...

2. Yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Về chủ thể

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

(Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản)

Về khách thể

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Về mặt chủ quan

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật.

- Thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Về mặt khách quan

- Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

+ Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

+ Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

+ Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

- Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 02 triệu đồng trở lên.

Nếu dưới 02 triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

3. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017. Theo đó:

Khung 1

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

+ Cướp tài sản;

+ Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

+ Cưỡng đoạt tài sản;

+ Cướp giật tài sản;

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

+ Trộm cắp tài sản;

+ Lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản;

+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2

Phạt tù từ 02 - 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phạm tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3

Phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Ngoài ra, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như: Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bồi thường thiệt hại dân sự do hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ra:

- Nếu xảy ra thiệt hại, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải đền bù cho nạn nhân theo quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015:

- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Như vậy, đối với trường hợp chủ các trung tâm ngoại ngữ dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tiền học phí của phụ huynh học sinh có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm tùy thuộc vào tính chất mức độ phạm tội cũng như số tiền học phí đã chiếm đoạt.

Hứa Lê Huy
112

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn