Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Cho đến nay, Việt Nam chưa có quy định pháp luật nào định nghĩa “mạo danh người khác” là như thế nào.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, mạo danh người khác là hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người khác, như tên, ảnh, số điện thoại, hoặc các thông tin nhận dạng khác, mà không có sự đồng ý của họ. Hành vi này có thể được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau.
Hành vi mạo danh người khác nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, hành vi này sẽ bị xử lý theo các khung hình phạt tương ứng.
Căn cứ tại Khoản 1, 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi mạo danh người khác để chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, theo đó:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
- Hình thức xử phạt bổ sung như sau:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Như thế, cá nhân có hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm phạt tiền gấp đôi đối với tổ chức có hành vi vi mạo danh người khác để chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, hành vi này có thể bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc sẽ bị trục xuất nếu là người nước ngoài.
Hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, căn cứ tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, hành vi mạo danh người khác nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định thì sẽ bị quy thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và xử lý theo quy định trên.