Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Ngày 16/5/2024, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024) của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xác định án phí trong giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình như sau:
(1) Đương sự phải chịu án phí trong vụ án tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trừ trường hợp tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
(2) Trong vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì cần phân biệt như sau:
- Trường hợp các bên đương sự thuận tình ly hôn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định);
- Trường hợp các bên đương sự thuận tình ly hôn tại phiên tòa sơ thẩm thì các bên đương sự phải chịu 100% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 50% mức án phí quy định).
(3) Trường hợp trước khi mở phiên tòa, các bên đương sự tự nguyện ly hôn nhưng không thỏa thuận được về con chung và tài sản chung mà Tòa án xét xử và ra bản án sơ thẩm thì các đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định); về quan hệ tài sản thì mức án phí mỗi bên phải chịu tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được chia theo quy định của pháp luật về án phí.
Như vậy, đương sự phải nộp án phí khi tranh chấp về xác định cha mẹ cho con, trừ trường hợp liên quan đến con chưa thành niên hoặc con thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Trong vụ ly hôn thuận tình tại phiên sơ thẩm:
+ Nếu thuận tình trước phiên tòa các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí, mỗi bên nộp 25% mức án phí quy định.
+ Nếu thuận tình tại phiên tòa các bên đương sự phải chịu 100% mức án phí, mỗi bên nộp 50% mức án phí quy định.
- Trước phiên tòa, nếu tự nguyên ly hôn nhưng không thỏa thuận về con, tài sản và Tòa xét xử:
+ Về yêu cầu ly hôn, các đương sự phải chịu 50% mức án phí, mỗi bên nộp 25% mức án phí quy định.
+ Về phần tài sản, mỗi bên nộp tương ứng với giá trị phần tài sản được chia theo quy định.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về những trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
- Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
+ Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
+ Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
- Bên cạnh đó, những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
- Đồng thời, trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Trân trọng!