Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 31/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.
Thông tư 31/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 31/2024/TT-BGTVT bổ sung khoản 10 Điều 2 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
10. Dịch vụ tại cảng biển là các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc đại diện của doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển cung cấp và thu giá dịch vụ của khách hàng để phục vụ việc vận chuyển hàng hóa, hành khách thông qua cảng biển.
Như vậy, dịch vụ tại cảng biển được hiểu là các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc đại diện của doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển cung cấp và thu giá dịch vụ của khách hàng để phục vụ việc vận chuyển hàng hóa, hành khách thông qua cảng biển.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2024/TT-BGTVT đã bổ sung Điều 11a vào Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định về tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá bao gồm:
(1) Hoa tiêu hàng hải.
(2) Sử dụng cầu, bến, phao neo.
(3) Bốc, dỡ container.
(4) Lai dắt tàu biển.
(5) Bốc dỡ hàng hoá khác, bao gồm: hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(6) Buộc, cởi dây tàu biển.
(7) Lưu giữ hàng hóa tại kho bãi cảng biển, bao gồm dịch vụ lưu giữ container, hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(8) Kiểm đếm, đóng và rút hàng hóa tại cảng biển.
(9) Lập và cấp chứng từ vận chuyển container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(10) Kẹp, tháo chì container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(11) Vệ sinh container, áp dụng trong trường hợp hàng hóa làm bẩn container làm phát sinh dịch vụ vệ sinh container.
(12) Vệ sinh môi trường, bao gồm dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải từ hoạt động của tàu thuyền tại cảng
Theo Điều 6 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định đơn vị tính và cách làm tròn giá dịch vụ tại cảng biển như sau:
- Đơn vị tính dung tích: Tổng dung tích (GT) là một trong các đơn vị cơ sở để tính giá dịch vụ tại cảng biển. Đối với tàu thuyền không ghi GT chọn phương thức quy đổi có GT lớn nhất như sau:
+ Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành: 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT;
+ Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT;
+ Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền tính bằng 06 GT;
+ Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 04 GT;
+ Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn: tính bằng tổng dung tích của cả đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn, bao gồm: sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.
- Đơn vị tính công suất máy: công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW tính tròn là 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.
- Đơn vị thời gian:
+ Đối với đơn vị thời gian là ngày: 01 ngày tính là 24 giờ; phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng 01 ngày;
+ Đối với đơn vị thời gian là giờ: 01 giờ tính bằng 60 phút; phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 01 giờ.
- Đơn vị khối lượng hàng hóa (kể cả bao bì): là tấn hoặc mét khối (m³); phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5 m³ không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5 m³ trở lên tính bằng 01 tấn hoặc 01 m³. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính giá là 01 tấn hoặc 01 m³. Với loại hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 02 m³ trở lên thì cứ 02 m³ tính bằng 01 tấn.
- Đơn vị khoảng cách tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải: là hải lý (HL); phần lẻ dưới 01 HL tính bằng 01 HL.
- Đơn vị tính giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo đối với tàu thuyền: là mét (m) cầu, bến, phao neo; phần lẻ dưới 01 m tính bằng 01 m.