Bản án về xin ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 127/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc B, sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp Cái C, xã Đông H1, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Cao Thanh H, sinh năm 1977; Địa chỉ: Ấp Cái C, xã Đông H1, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 27/01/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nguyễn Ngọc B trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Cao Thanh H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau vào ngày 14/11/2008. Trong thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Hai bên gia đình đã Hn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay xét thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh H có 02 người con chung tên: Cao Trung H2 sinh ngày 26/4/2001 và Cao Băng H3 sinh ngày 01/12/2004. Đối với Cao Trung H2 đã trưởng tHnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với Băng H3, sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo Đơn trình bày ý kiến ngày 04/4/2022, bị đơn là anh Cao Thanh H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất với chị B về thời gian chung sống, có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống giữa anh và chị B có xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng và không thể Hn gắn. Nay chị B cương quyết yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh và chị B có 02 người con chung: Cao Trung H2 sinh ngày 26/4/2001 và Cao Băng H3 sinh ngày 01/12/2004. Hai cháu đã trưởng tHnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, do bận đi làm ăn xa nên anh H xin được vắng mặt tại các buổi hòa giải và các phiên tòa xét xử.

Tại phiên tòa: Chị Nguyễn Ngọc B giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với anh Cao Thanh H, không có ý kiến gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Ngọc B và anh Cao Thanh H là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn là anh Cao Thanh H có địa chỉ cư trú tại ấp Cái C, xã Đông H1, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn là anh Cao Thanh H có đơn yêu cầu vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Cao Thanh H theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân, xét thấy: Chị Nguyễn Ngọc B và anh Cao Thanh H kết hôn vào ngày 14/11/2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống thì hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị H xác định nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Hai bên gia đình đã Hn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, hiện tại chị và anh H đã ly thân, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Xét thấy, quá trình chung sống một thời gian thì các đương sự đã phát sinh mâu thuẫn được các bên đương sự thừa nhận. Đối với anh Cao Thanh H, Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, tuy nhiên anh có cung cấp đơn trình bày ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc B. Theo đó, anh xác định là đồng ý theo yêu cầu xin ly hôn của chị B, ngoài ra anh không có ý kiến gì thêm. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh H và chị B đã thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị B, cho chị B được ly hôn với anh H là phù hợp.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh H có 02 người con chung tên: Cao Trung H2 sinh ngày 26/4/2001 và Cao Băng H3 sinh ngày 01/12/2004. Đối với Cao Trung H2 đã trưởng tHnh nên anh H và chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với Băng H3, sau khi ly hôn chị B yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Đối với anh H cho rằng, cháu Băng H3 cũng đã trưởng tHnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét thấy, cháu Cao Băng H3 đã gần đủ 18 tuổi và đang sống cùng chị B và theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình thì:“... con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Căn cứ vào biên bản ghi nhận ý kiến ngày 04/4/2022 thì cháu Băng H3 trình bày:“…Sau khi chị B và anh H ly hôn thì cháu có nguyện vọng sống cùng mẹ là chị Nguyễn Ngọc B”. Như vậy, hiện tại cuộc sống của cháu Băng H3 đang ổn định, cho nên để không gây xáo trộn cho cuộc sống hiện tại của cháu Băng H3 cần tiếp tục giao cháu Băng H3 cho chị B tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung: Chị B và anh H xác định là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về nợ chung, nợ riêng: Chị B và anh H xác định là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Ngọc B phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc B, cho chị B được ly hôn với anh Cao Thanh H.

2. Về con chung: Giao cháu Cao Băng H3 sinh ngày 01/12/2004 cho chị B tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục; anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, ngày 17/02/2022 chị B đã dự nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007822 của Chi cục thi Hnh án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi Hnh theo quy định tại Điều 2 Luật thi Hnh án dân sự thì người được thi Hnh án dân sự, người phải thi Hnh án dân sự có quyền thỏa thuận thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi Hnh án hoặc bị cưỡng chế thi Hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi Hành án dân sự; thời hiệu thi Hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi Hnh án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về