Bản án về tranh hợp đồng vay tài sản số 06/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 06/2022/DS-ST NGÀY 28/01/2022 VỀ TRANH HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 103/2021/TLST- DS ngày 01tháng 7 năm 2021về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2021/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1971 Địa chỉ: Số 18 đường số 7 khu phố 2 Thị Trấn B, huyện B, tỉnh Long An.( Ông T có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Bà Lữ Thị Kim T, sinh năm 1975.

Địa chỉ: số 12/239 E khu phố 3 Nhà thương, Thị Trấn T, huyện T, tỉnh Long An.( Bà T có đơn xin vắng mặt)

3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lữ Thị Kim T, sinh năm 1967. Địa chỉ: ấp 4 xã T, huyện T, tỉnh Long An.( Bà T có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2021 và các văn bản trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày: Do mối quan hệ quen biết nên vào ngày 01/7/2016 ông có cho bà Lữ Thị Kim T mượn số tiền 25.000.000 đồng. Hai bên không thỏa thuận lãi suất. Bà T có viết, ký tên vào giấy mượn tiền và hẹn 2 tháng sau thì trả.Tuy nhiên hết hạn mượn tiền, ông có đòi nhiều lần nhưng bà T cố tình lẩn tránh, hẹn lần hẹn lựa. Bà Tchưa trả tiền cho ông. Lúc bà T mượn tiền thì có chị ruột là Lữ Thị Kim T ký tên bảo lãnh. Ông chỉ yêu cầu bà Lữ Thị Kim T trả 25.000.000 đồng vốn, không yêu cầu tính lãi. Ông không yêu cầu bà Lữ Thị Kim T trả tiền.

Bị đơn bà Lữ Thị Kim T trình bày tại bản tự khai ngày 28/01/2022: Bà thừa nhận có nợ ông Nguyễn Văn T số tiền 25.000.000 đồng. Do hoàn cảnh khó khăn dịch bệnh không có việc làm nên xin trả từ từ.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lữ Thị Kim T trình bày tại bản tự khai ngày 28/01/2022: Bà chì là người làm chứng bà T có mượn của ông Nguyễn Văn T 25.000.000 đồng.

Tòa án thụ lý vụ án Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T xác định trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc bà Lữ Thị Kim T phải trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền 25.000. 000đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa xác định:

[1] Tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn T với bà Lữ Thị Kim T là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Nguyên đơn không thay đổi yêu cầu khởi kiện và các bên không thỏa thuận được. Các bên không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới.

Ông Nguyễn Văn T, bà Lữ Thị Kim T, bà Lữ Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt.

[2] Về nội dung tranh chấp: Do mối quan hệ quen biết nên vào ngày 01/7/2016 ông Nguyễn Văn T có cho bà Lữ Thị Kim T mượn số tiền 25.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất. Thời hạn mượn là 2 tháng. Bà T có ký tên vào giấy mượn tiền. Hết hạn mượn tiền, ông Tcó gặp bà T đòi tiền nhiều lần nhưng bà T cứ hẹn rồi lẩn tránh. Ông T chỉ yêu cầu bà Tình phải trả gốc 25.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Ông T không yêu cầu bà Lữ Thị Kim T trả tiền. Bà Lữ Thị Kim T thừa nhận có mượn tiền của ông Tuấn 25.000.000 đồng. Do cuộc sống có khó khăn nên xin trả từ từ. Xét yêu cầu của ông T là phù hợp với qui định của pháp luật. Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T. Buộc bà Lữ Thị Kim T phải trả cho ông T số tiền gốc là 25.000.000 đồng [3]Về án phí: Do yêu cầu của ông T được chấp nhận nên bà T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự. Điều 6, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T đối với bà Lữ Thị Kim T về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Buộc bà Lữ Thị Kim T phải trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền gốc 25.000.000đồng( Hai mươi lăm triệu đồng).

Từ ngày có đơn yêu cầu của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Lữ Thị Kim T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 1.250.000 đồng. Ông Nguyễn Văn T không phải chịu án phí. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho ông T 1.375.000đồng theo biên lai thu số 0007913 ngày 18/6/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Long An.

3. Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông T, bà T, bà T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoạc từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh hợp đồng vay tài sản số 06/2022/DS-ST

Số hiệu:06/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về