Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 07/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 07/2022/DS-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15/4/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2021/TLST-DS ngày 20/8/2021; về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST – DS ngày 20/02/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trịnh Thị S, sinh năm 1968.(Có mặt)

Địa chỉ: Thôn Q, xã Y, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Chị Trịnh Thị H, sinh năm 1989.(Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Q, xã Y, huyện Yên Định, Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/8/2021, bản tự khai ngày 13/9/2021 và quá trình giải quyết, nguyên đơn bà Trịnh Thị S trình bày:

Bà S và chị Trịnh Thị H quen biết nhau. Vào đầu tháng 11 năm 2016, chị H có vay của bà để làm ăn kinh doanh, vì chỗ tình làng nên bà đồng ý cho vay tiền. Ngày 25/11/2016 bà có cho chị H vay 300.000.000đ. Hai bên thỏa thuận cho vay số tiền trên trong vòng 03 tháng, lãi suất vay 1,5%/tháng. Khi viết giấy vay chị H tự viết cho bà, khi xem giấy bà không thấy ghi lãi suất và thời gian trả nợ. Bà có hỏi thì chị H nói bà yên tâm, cùng thôn chị trả lãi cho bà là được và khi nào cần thì báo trước cho chị H một tháng, chị sẽ lo trả cho bà. Vì vậy bà cầm giấy và giao tiền cho chị H.

Được thời gian sau thì bà không thấy chị H trả tiền lãi, sau đó cứ khất mãi nên bà đòi gốc. Bà đòi từ năm 2017 đến nay chị H mới trả cho bà được 200.000.000đ tiền gốc vào ngày 10/07/2017, còn 100.000.000đ đến nay chưa trả cho bà. Bà đòi rất nhiều lần nhưng chị H cứ khất hết tháng này đến tháng khác, đến nay chưa trả cho bà.

Vì vậy, bà làm đơn này đề nghị TAND huyện Yên Định xem xét giải quyết cho bà buộc chị H phải trả nợ cho bà cụ thể như sau: Tiền gốc là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng); Tiền lãi là 49.000.000 đồng (từ ngày 10/07/2017 cho đến ngày 10/08/2021 là 49 tháng, lãi suất 1%/tháng). Tổng cả gốc và lãi là 149.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi chín triệu đồng).

- Tại bản tự khai ngày 18/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Trịnh Thị H trình bày:

Chị có nợ bà S tổng số tiền ban đầu là bao nhiêu chị không nhớ, nhưng mà chị đã trả nhiều lần, hiện nay chị chỉ nhớ nợ bà S 100.000.000đ. Nay bà S làm đơn yêu cầu chị trả số nợ gốc và lãi, chị xin được trả gốc cho bà, còn số lãi chị xin bà không tính lãi cho chị. Nhưng do hiện tại chị hết sức khó khăn xin được trả dần cho bà hoặc khi nào có chị sẽ trả hết số nợ cho bà.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, HĐXX và nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình. Về nội dung: Căn cứ Điều 465, 466, 468 Bộ luật dân sự. Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nghị quyết số 01/2019/NQ–HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất. Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc chị Trịnh Thị H phải trả nợ gốc 100.000.000đ cho bà Trịnh Thị S và số tiền lãi tính từ ngày 10/7/2016 đến ngày 10/8/2021 là 49 tháng: 100.000.000đ x 49 tháng x 0,8333% = 40.833.000đ. Tổng số tiền mà chị H phải trả cho bà S tính đến ngày 10/8/2021 là 140.833.000đ. Đồng thời chị H còn phải trả số lãi trên khoản nợ gốc tính đến ngày xét xử cho bà S.

Về án phí: Thực hiện theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về tố tụng:

1.1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện, Tòa án nhân dân huyện Yên Định thụ lý và giải quyết vụ án tranh chấp về Hợp đồng vay tài sản là đúng quy định về thẩm quyền xét xử, theo quy định tại khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2. Về sự vắng mặt của bị đơn: Chị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị H là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

{2} Về nội dung:

2.1. Về số tiền nợ gốc đối với số tiền vay 100.000.000đ:

Bà Trịnh Thị S khẳng định ngày 25/11/2016 bà có cho chị H vay 300.000.000đ. Đến nay chị H mới trả cho bà được 200.000.000đ tiền gốc vào ngày 10/07/2017. Còn nợ lại 100.000.000đ tiền gốc và 49.000.000đ tiền lãi (từ ngày 10/7/1017 cho đến ngày 10/8/2021 là 49 tháng, lãi suất 1%/tháng). Tổng cả gốc và lãi là 149.000.000đ (Một trăm bốn mươi chín triệu đồng).

Chị Trịnh Thị H thừa nhận chị có nợ bà S 100.000.000đ. Nay bà S làm đơn yêu cầu chị trả số nợ gốc và lãi, chị xin được trả gốc cho bà, còn số lãi chị xin.

Như vậy, việc vay tiền bị đơn đã thừa nhận nên sự kiện vay tiền không phải chứng minh. Do đó, cần buộc chị H phải trả số tiền đã vay là 100.000.000đ cho bà S.

2.2. Về lãi suất: Khi vay trong giấy vay tiền không ghi lãi suất, chị H thừa nhận có lãi nhưng không trình bầy cụ thể, khi khởi kiện bà S yêu cầu tính lãi 1%/tháng, tại phiên tòa bà S yêu cầu mức lãi suất 10%/1 năm. Mức lãi suất trên phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận.

Từ ngày ghi giấy vay 10/07/2017 đến ngày xét xử (15/4/2022) là 57 tháng 5 ngày. Số tiền lãi được tính như sau:

100.000.000đ x 10%/ năm (0,833%/tháng) x 57 tháng 05 ngày = 47.619.000đ.

Tổng gốc và lãi là: 100.000.000đ + 47.619.000đ = 147.619.000đ (Một trăm bốn bảy triệu, S trăm mười chín nghìn đồng) 2.4. Về án phí: Yêu cầu của bà S được chấp nhận, nên không phải chịu tiền án phí. chị H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau: 147.619.000đ x 5% = 7.380.950đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 429, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 01/NQ – HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí và danh mục mức án phí ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị S.

Buộc Trịnh Thị H phải thanh toán nợ cho bà Trịnh Thị S, số tiền nợ gốc là 100.000.000đ, tiền lãi 47.619.000đ. Tổng cả gốc và lãi là 147.619.000đ (Một trăm bốn bảy triệu, S trăm mười chín nghìn đồng) Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, chị H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại điều 357 Bộ luật dân sự.

Về án phí: Chị H phải chịu 7.380.950đ (Bảy triệu, ba trăm tám mươi nghìn, chín trăm năm mươi đồng). tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho bà Trịnh Thị S số tạm ứng án phí 3.725.000đồng (Ba triệu, bảy trăm hai mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số AA/2019/0005538 ngày 20/8/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Định.

Về quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho bà S trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị Trịnh Thị H vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

336
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 07/2022/DS-ST

Số hiệu:07/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Định - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về