Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 115/2022/TLST – HNGĐ, ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST – HNGĐ, ngày 01 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thị S, sinh năm 1980; cư trú tại: Ấp K, xã L, huyện H, tỉnh B.

2. Bị đơn: Ông Danh H, sinh năm 1970; cư trú tại: Ấp K, xã L, huyện H, tỉnh B. (Bà Thị S và ông Danh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Thị S trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1996, bà S và ông Danh H có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc với nhau nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng ông bà thường xuyên cự cải, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bà S và ông H đã ly thân với nhau khoảng 15 năm cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà S yêu cầu xin ly hôn với ông Danh H.

Về con chung: Bà S xác định giữa bà với ông H có với nhau 02 người con chung tên Danh Chọn, sinh năm 1997 và Danh Thị Vẹn, sinh năm 2000. Hiện nay các con của bà S đã trưởng thành nên bà S không có yêu cầu gì.

Về tài sản, nợ chung: Bà S đã tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, bà S không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn ông Danh H trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1996, ông H và bà S có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc với nhau nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng ông bà thường xuyên cự cải, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, ông H và bà S đã ly thân với nhau khoảng 15 năm cho đến nay. Nay bà S yêu cầu xin ly hôn với ông H thì ông H đồng ý.

Về con chung: Ông H xác định giữa ông với bà S có với nhau 02 người con chung tên Danh Chọn, sinh năm 1997 và Danh Thị Vẹn, sinh năm 2000. Hiện nay các con của ông H đã trưởng thành nên ông H không có yêu cầu gì.

Về tài sản, nợ chung: Ông H đã tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, ông H không yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Thị S và ông Danh H là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Bà Thị S và ông Danh H xác định các con của ông bà đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản chung: Bà Thị S và ông Danh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Ngoài ra, đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Thị S khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Danh H nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Danh H có nơi đăng ký thường trú tại Ấp K, xã L, huyện H, tỉnh B nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn, bị đơn tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bà S và ông H.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thị S yêu cầu xin ly hôn với ông Danh H, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà S thừa nhận vào năm 1996 có tổ chức đám cưới với ông Danh H trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay ông, bà chưa có đăng ký kết hôn. Nay bà S xin ly hôn với ông H thì ông H cũng đồng ý. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận bà Thị S và ông Danh H là vợ chồng.

[5] Về quan hệ con chung: Bà Thị S và ông Danh H xác định các con của ông bà đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ tài sản chung: Bà Thị S và ông Danh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Thị S phải chịu số tiền 300.000đ.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Thị S và ông Danh H là vợ chồng.

2/ Về quan hệ con chung: Bà Thị S và ông Danh H xác định các con của ông bà đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

3/ Về quan hệ tài sản chung: Bà Thị S và ông Danh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc bà Thị S phải nộp 300.000 đồng. Do bà S đã dự nộp số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006227, ngày 28/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về