TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 67/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 687/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Chị Lê Thị Tuyết N, sinh năm 1980 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn : Anh Phan Văn T, sinh năm 1972 (vắng mặt).
ĐKHKTT: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Phần trình bày của nguyên đơn :
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/9/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết N trình bày:
- Chị với anh Phan Văn T cưới nhau năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện N, tỉnh Đồng Tháp. Anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu đến khoảng tháng 7/2017 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình. Do anh T thường hay bạo hành gia đình đánh đập chị, dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên đã ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về tình cảm: Cho chị được ly hôn với anh Phan Văn T.
- Về con chung: Anh chị có 03 người con chung tên: Phan Thị Kim L, sinh ngày 13/12/2001 đã thành niên và hoạt động bình thường; Phan Thị Kim T, sinh ngày 06/4/2005 và Phan Thị Phước N, sinh ngày 23/8/2007. Hiện nay con chung chưa thành niên sống với anh T và đang đi học bình thường. Khi ly hôn chị đồng ý giao con chung chưa thành niên tên Thơ và Như cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Phần trình bày của bị đơn :
Bị đơn anh Phan Văn T dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị N và triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Chị N có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh Phan Văn T. Anh T có địa chỉ tại ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đối với anh Phan Văn T dù được Tòa án thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị N và được triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh, cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N. Do đó Hội đồng xé xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về nội dung vụ án:
-Về hôn nhân: Chị N và anh anh T cưới nhau năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện N. Anh chị chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2017 thì ly thân cho đến nay. Theo chị N khai là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xãy ra xung đột nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Do anh T thường hay bạo hành đánh đập chị và đuổi chị ra khỏi nhà. Nên anh chị ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị không còn tình cảm vợ chồng với anh T nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Xét thấy chị N với anh T cưới nhau năm 1999 có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống đến tháng 7/2017 thì ly thân, từ đó đến nay anh chị cũng không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị N cương quyết ly hôn, còn anh T vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của chị N, xem như anh T từ bỏ việc bảo vệ quyền lợi cho anh. Nhận thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N cho chị được ly hôn với anh T là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Anh chị có 03 người con chung tên: Phan Thị Kim L, sinh ngày 13/12/2001 đã thành niên và hoạt động bình thường. Do đó Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét. Đối với Phan Thị Kim T, sinh ngày 06/4/2005 và Phan Thị Phước N, sinh ngày 23/8/2007. Khi ly hôn chị N có ý kiến là giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con. Còn anh T không có ý kiến gì về nuôi con chung chưa thành niên. Nhận thấy từ khi ly thân đến nay anh T là người trực tiếp nuôi con chung chưa thành niên cho đi học đã ổn định và phát triển bình thường. Mặt khác tại xác nhận ngày 03/3/2021 của Công an xã Tân Thanh thì hiện nay hai con chưa thành niên của anh chị sống với anh T tại ấp A, xã B, huyện C; để đảm bảo việc phát triển bình thường của hai con chung chưa thành niên của anh chị. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận giao hai con chưa thành niên tên Thơ và Như cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Do chị N có ý kiến là không cấp dưỡng nuôi con, trong quá trình giải quyết vụ án anh T cũng không có ý kiến gì về việc cấp dưỡng nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp về việc cấp dưỡng nuôi con thì được khởi kiện bằng vụ kiện khác.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị N khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T không có ý kiến gì về tài sản. Nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.
[3] Về án phí: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Điều 56, 81,82,83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Về quan hệ vợ chồng Thị Tuyết N.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê - Cho chị Lê Thị Tuyết N được ly hôn với anh Phan Văn T.
2. Về con chung: Giao hai con chung chưa thành niên của anh chị tên Phan Thị Kim T, sinh ngày 06/4/2005 và Phan Thị Phước N, sinh ngày 23/8/2007 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị N được quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau ly hôn theo quy định pháp luật.
3. Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004306, ngày 04/11/2020 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
4. Về quyền kháng cáo: Chị N được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 67/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 67/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về